GIÁO TRÌNH

Giáo trình Vi sinh vật học

Science and Technology

Các điều kiện ảnh hưởng đến hiệu quả của các nhân tố kháng vi sinh vật

Tác giả: Nguyễn Lân Dũng

CÁC ĐIỀU KIỆN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA CÁC NHÂN TỐ KHÁNG VI SINH VẬT

      Làm chết và ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật không đơn giản, bởi vì nhân tố kháng vi sinh vật (nhân tố làm chết hoặc ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật) là chịu ảnh hưởng của ít ra là 6 yếu tố sau đây:

Số lượng quần thể vi sinh vật:

Vì trong mỗi khoảng cách thời gian số lượng vi sinh vật chết theo một cấp số bằng nhau, cho nên thời gian làm chết một lượng lớn vi sinh vật sẽ dài hơn so với một lượng nhỏ vi sinh vật. Có thể tham khảo số liệu ở bảng 15.1 và hình 15.1. Cùng nguyên lý như vậy đối với các nhân tố hóa học kháng vi sinh vật.

Thành phần quần thể vi sinh vật:

các vi sinh vật khác nhau có tính mẫn cảm khác nhau với một nhân tố gây chết: Vì vậy cùng một nhân tố gây chết trong các tình huống khác nhau, với các loài vi sinh vật khác nhau thì hiệu quả tác dụng cũng rất khác nhau. Ví dụ, bào tử của vi sinh vật có tính đề kháng cao hơn rõ rệt so với các tế bào dinh dưỡng và các tế bào non. Một số loài vi sinh vật có tính chống chịu cao hơn so với các ảnh hưởng bất lợi của các loài khác. Ví dụ vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây bệnh lao có tính chống chịu với các nhân tố kháng vi sinh vật cao hơn so với các vi khuẩn khác.

Nồng độ và cường độ của một nhân tố kháng vi sinh vật:

Thông thường (không phải mọi trường hợp) nồng độ càng cao của một nhân tố hóa học hay cường độ càng cao của một nhân tố vật lý làm cho tốc độ vi sinh vật chết càng nhanh. Nhưng hiệu suất của các nhân tố không phụ thuộc trực tiếp vào nồng độ và cường độ. Trong một phạm vi tương đối nhỏ thì một sự tăng nhỏ về nồng độ và cường độ có thể làm tăng hiệu ứng gây chết của nhân tố kháng vi sinh vật. Vượt qua khoảng xa hơn thì tiếp tục nâng cao nồng độ và cường độ không làm tăng tốc độ gây chết vi sinh vật. Có lúc, ở nồng độ thấp hơn lại có hiệu quả cao hơn, ví dụ cồn 70% có hiệu quả diệt khuẩn cao hơn cồn 95%, bởi vì hoạt tính của chúng được nâng cao khi có mặt của nước. Có tài liệu cho rằng với nồng độ cồn cao phần protein bên ngoài tế bào vi khuẩn sẽ ngưng tụ lại làm thành một vỏ bọc che chở cho vi khuẩn.

Thời gian tác dụng:

Thời gian tác dụng của nhân tố kháng vi sinh vật càng dài thì số lượng vi sinh vật chết càng nhiều (hình 15.1). Để đạt đến mục đích diệt khuẩn thì thời gian tác dụng phải đủ để cho tỷ lệ sống sót chỉ còn 10-6 hoặc thấp hơn nữa.

Nhiệt độ:

Tăng nhiệt có thể làm tăng hiệu quả hoạt tính của hóa chất. Thông thường với một nồng độ thấp của chất tiêu độc (disinfectant) hay nhân tố diệt khuẩn cần xử lý ở nhiệt độ cao hơn.

Môi trường bên ngoài vi sinh vật:

Việc khống chế quần thể vi sinh vật không tách rời mà gắn với các nhân tố môi trường, hoặc làm tăng hay làm giảm tác động gây chết. Ví dụ trong điều kiện acid, nhiệt độ có hiệu quả diệt khuẩn cao hơn, do đó đối với các đồ uống có tính acid như nước quả, nước cà chua thì dễ diệt khuẩn theo kiểu Pasteur (pasteurise) hơn so với các thực phẩm có pH cao hơn như là sữa chẳng hạn. Nhân tố môi trường quan trọng thứ hai là một số chất hữu cơ có thể bảo vệ vi sinh vật đề kháng với tác dụng của nhiệt độ hay của các chất tiêu độc hóa học. Màng sinh học (biofilm) là một ví dụ rất rõ. Các chất hữu cơ trên bề mặt của màng sinh học sẽ bảo vệ các vi sinh vật tạo thành màng sinh học, cho nên màng sinh học và các vi sinh vật trong đó rất khó trừ khử. Vì vậy trước khi diệt khuẩn hay tiêu độc một số vật phẩm trước hết cần rửa sạch. Đối với ống tiêm và các dụng cụ y khoa hay nha khoa trước khi diệt khuẩn cần phải rửa sạch để tránh sự có mặt quá nhiều chất hữu cơ giúp bảo vệ cho mầm bệnh và làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn. Khi chế tạo nước uống cũng cần chú ý là nguồn nước thành phố vẫn còn chứa khá nhiều chất hữu cơ cho nên cần dùng nhiều chlorine mới đủ sức tiêu độc

 
MỤC LỤC