KT tồn tại trong huyết thanh miễn dịch, do đó các phản ứng KN-KT dùng kháng huyết thanh gọi là phản ứng huyết thanh học. Phản ứng huyết thanh dùng để chẩn đoán KN hoặc KT khi đã biết một thành phần, gọi là phương pháp chẩn đoán huyết thanh học.
Sự kết hợp giữa KN-KT hay đúng hơn là giữa epitop và paratop dựa trên ba lực liên kết: Lực Vander-Wals, lực hút tĩnh điện giữa các nhóm chức và lực liên kết giữa các cầu nối hydro.
Phản ứng xẩy ra theo hai pha, pha đầu xảy ra nhanh, đặc trưng bởi sự hấp phụ KN gọi là pha đặc hiệu hay pha không nhìn thấy. Pha sau xảy ra chậm, biểu hiện ra ngoài có thể nhìn thấy được như kết tủa hoặc ngưng kết. Phản ứng KN-KT phụ thuộc vào điều kiện pH, nhiệt độ, chất điện giải, các ion Na+, Cl-, Mg++…Nhiều phản ứng xảy ra khó nhận biết do đó cần các chất chỉ thị như hồng cầu, thuốc nhuộm huỳnh quang, chất phóng xạ…
Sau đây là các phản ứng chính:
- Phản ứng kết tủa: Khi cho KT phản ứng với KN hòa tan. Ở nồng độ chuẩn sẽ xuất hiện tủa. Phản ứng bị ức chế khi quá thừa một trong hai thành phần trên. Phản ứng dùng để xác định KN khi đã có sẵn KT đặc hiệu hoặc xác định KT khi đã có sẵn KN hòa tan đặc hiệu.
Có thể thực hiện phản ứng kết tủa trong thạch, KN và KT khuếch tán trong thạch, nơi gặp nhau tạo thành vòng cung kết tủa.
- Phản ứng ngưng kết: Tương tác như phản ứng kết tủa nhưng đòi hỏi KN hữu hình có kích thước lớn như hồng cầu, tế bào vi sinh vật. KN liên kết chéo với KT kết dính với nhau tạo thành từng cụm có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
Cho KN vào dãy ống nghiệm chứa kháng huyết thanh với độ pha loãng tăng dần. Hiệu giá KT (titer) là ở độ pha loãng cao nhất mà vẫn xẩy ra ngưng kết. Ví dụ với độ pha loãng 1/20, 1/40, 1/80, …, 1/640 đều ngưng kết thì 1/640 là hiệu giá KT.
- Phản ứng trung hòa: xẩy ra khi KT bao vây, trung hòa ngoại độc tố vi khuẩn hoặc bao vây virut.
Ví dụ: KT bao quanh virut và ngưng kết virut.
Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang: dựa trên nguyên tắc là thuốc nhuộm khi bị kích thích bởi bức xạ có bước sóng đặc biệt sẽ phát sáng. Chẳng hạn fluorescein phát huỳnh quang màu vàng lục còn rodamin phát huỳnh quang màu da cam.
- Vi sinh vật học
- Dinh dưỡng của vi sinh vật
- Sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật
- Ức chế vi sinh vật bằng các tác nhân vật lý và hóa học
- Khái niệm chung về trao đổi chất ở vi sinh vật
- Giải phóng và bảo toàn năng lượng ở vi sinh vật
- Đại cương về trao đổi chất
- Sự phân giải glucose thành pyruvate
- Lên men
- Chu trình acid tricarboxylic
- Sự vận chuyển electron và phosphoryl hóa oxy hóa
- Hô hấp kỵ khí
- Sự phân giải các hidrat carbon và các polime dự trữ nội bào
- Phân giải lipid
- Phân giải protein và acid amine
- Oxi hóa các phân tử hữu cơ
- Quang hợp
- Sử dụng năng lượng trong sinh tổng hợp ở vi sinh vật
- Mối quan hệ giữa virus và tế bào
- Di truyền học vi sinh vật
- Vi sinh vật và miễn dịch học
- Vacxin
- Sinh thái học vi sinh vật
- Vi sinh vật trong môi trường nước
- Vi sinh vật học thực phẩm
- Mở đầu
- Sinh trưởng của vi sinh vật trong thực phẩm
- Sinh trưởng của vi sinh vật và quá trình làm hỏng thực phẩm
- Phòng chống hư hỏng thực phẩm (Controlling Food Spoilage)
- Các bệnh dẫn đến từ thực phẩm (Food-borne Diseases)
- Phát hiện các tác nhân gây bệnh sinh ra từ thực phẩm
- Vi sinh vật học các thực phẩm lên men (Microbiology of Fermented Foods)
- Vi sinh vật là nguồn thực phẩm và thực phẩm bổ sung (Microorganism as Foods and Food Amendments)