PHÁN ĐOÁN
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA PHÁN ĐOÁN.
Định nghĩa phán đoán.
Phán đoán là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng.
Phán đoán là cách thức liên hệ giữa các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong ý thức của con người.
Phán đoán là sự phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ của sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan, sự phản ánh đó có thể hợp hoặc không phù hợp với bản thân thế giới khách quan. Vì vậy, mỗi phán đoán có thể là đúng hoặc sai, không có phán đoán nào không đúng cũng không sai và không có phán đoán vừa đúng lại vừa sai.
Ví dụ : - Trái đất quay xung quanh mặt trời.
- Mọi kim loại đều dẫn điện.
là những phán đoán đúng, vì nó phù hợp với thực tế khách quan.
- Mèo đẻ ra trứng.
- Nguyễn Trãi là tác giả của Truyện Kiều.
là những phán đoán sai, vì nó không phù hợp với thực tế khách quan.
Khác với khái niệm phản ánh những thuộc tính chung, bản chất của sự vật, hiện tượng, phán đoán phản ánh những mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng và giữa các mặt của chúng. Cho nên, phán đoán là hình thức biểu đạt các qui luật khách quan.
Cấu trúc của phán đoán.
Mỗi phán đoán bao gồm hai thành phần cơ bản : Chủ từ và Vị từ.
- Chủ từ của phán đoán chỉ đối tượng của tư tưởng.
Ký hiệu : S.
- Vị từ của phán đoán là những thuộc tính mà ta gán cho đối tượng. Ký hiệu : P.
Chủ từ và vị từ của phán đoán được gọi là các thuật ngữ của phán đoán. Giữa chủ từ và vị từ là một liên từ làm nhiệm vụ liên kết hai thành phần của phán đoán. Các liên từ thường gặp trong các phán đoán : - LÀ, - KHÔNG PHẢI LÀ, - KHÔNG MỘT… NÀO LÀ… v.v…
Ví dụ : Trường điện từlàmột dạng của vật chất (S là P)
(chủ từ) (liên từ) (vị từ)
- Một số trí thức không phải là giáo viên (S không phải là P)
(chủ từ) (liên từ) (vị từ)
Phán đoán và câu.
Hình thức ngôn ngữ biểu thị phán đoán là câu, phán đoán không thể xuất hiện và tồn tại nếu không có câu. Mỗi phán đoán bao giờ cũng được diễn đạt bằng một câu nhất định.
Ví dụ : - Gần mực thì đen.
- Mọi lý thuyết đều màu xám.
Tuy vậy, phán đoán là hình thức của tư duy phản ánh sự có (khẳng định) hay không có (phủ định) thuộc tính nào đó của đối tượng trong mối liên hệ với đối tượng khác. Mặt khác, phán đoán chỉ có giá trị đúng hoặc sai khi nó phản ánh phù hợp hoặc không phù hợp với đối tượng. Do đó, không phải câu nào cũng diễn đạt một phán đoán.
Ví dụ : - Đẹp vô cùng tổ quốc ta ơi !
- Không được làm việc riêng trong giờ học !
- Em là ai, cô gái hay nàng tiên ?
Những câu trên không phải là phán đoán, vì nó không khẳng định hay phủ định thuộc tính nào đó của đối tượng, cũng không thể nói rằng chúng phản ánh đúng hay sai đối tượng.
- Logic học
- Đối tượng của lôgíc học
- Các đặc điểm của lôgíc học
- Sự hình thành và phát triển của lôgíc học
- Ý nghĩa của lôgíc học
- Đặc điểm của khái niệm
- Nội hàm và ngoại diên của khái niệm
- Quan hệ giữa các khái niệm
- Các loại khái niệm
- Mở rộng và thu hẹp khái niệm
- Định nghĩa khái niệm
- Các qui tắc định nghĩa khái niệm
- Phân chia khái niệm
- Đặc điểm chung của phán đoán
- Phân loại phán đoán
- Ngoại diên của chủ từ và vị từ trong phán đoán
- Quan hệ giữa các phán đoán – Hình vuông lôgíc
- "Phép phủ định Phép hội Phép tuyển "
- Phép kéo theo và phep tương đương
- Đặc điểm chung của suy luận
- Suy luận diễn dịch
- Một số kiểu suy luận sai lầm
- Suy luận qui nạp
- Suy luận tương tự
- Chứng minh
- Phân loại chứng minh
- Bác bỏ
- Ngụy biện
- Định nghĩa
- Luật đồng nhất
- Luật mâu thuẫn
- Luật bài trung
- Luật lý do đầy đủ
- Tài liệu tham khảo