ĐẠI CƯƠNG VỀ TRAO ĐỔI CHẤT
Sau khi đã đề cập đến các nguyên tắc cơ bản của nhiệt động học, chu trình năng lượng và vai trò của ATP như đồng tiền năng lượng, bản chất và chức năng của các enzyme cũng như việc điều chỉnh hoạt tính enzyme trong chương này chúng ta sẽ bàn về trao đổi chất. Trao đổi chất là tổng số các phản ứng hóa học diễn ra bên trong tế bào nhờ có dòng năng lượng và sự tham gia của các enzyme. Trao đổi chất có thể được chia thành hai phần chủ yếu: dị hoá (catabolism) và đồng hoá (anabolism). Trong dị hoá các phân tử lớn hơn và phức tạp hơn bị bẻ vỡ thành các phân tử nhỏ hơn và đơn giản hơn đồng thời năng lượng được giải phóng. Một phần năng lượng này được giữ lại và tạo thành công, phần còn lại thoát ra ở dạng nhiệt. Sau đó, năng lượng giữ lại có thể được dùng trong đồng hoá là giai đoạn sau của trao đổi chất. Đồng hoá là việc tổng hợp các phân tử phức tạp từ các phân tử đơn giản hơn và cần năng lượng. Quá trình đồng hoá sử dụng năng lượng để làm tăng trật tự của một hệ thống.
Mặc dù việc phân chia trao đổi chất thành hai phần chủ yếu là tiện lợi và được sử dụng phổ biến, tuy nhiên, cần nhớ rằng, không phải tất cả các quá trình sản sinh năng lượng đều phù hợp với định nghĩa nói trên về sự dị hoá nếu như định nghĩa này không được mở rộng bao gồm cả các quá trình không có sự phân giải các phân tử hữu cơ phức tạp. Theo nghĩa rộng hơn các vi sinh vật thường sử dụng một trong ba nguồn năng lượng. Vi sinh vật quang dưỡng thu nhận năng lượng bức xạ từ mặt trời (Hình 17.1). Vi sinh vật hoá dưỡng hữu cơ oxy hoá các phân tử hữu cơ để giải phóng năng lượng, trái lại các vi sinh vật hoá dưỡng vô cơ lại sử dụng các chất dinh dưỡng vô cơ làm nguồn năng lượng.
Vi sinh vật không chỉ khác nhau về nguồn năng lượng mà còn khác nhau về các chất nhận electron được sử dụng ở các cơ thể hoá dưỡng (Hình 17.2). Các chất nhận electron gồm ba loại chính. Trong lên men cơ chất mang năng lượng bị oxy hoá và phân giải không có sự tham gia của một chất nhận electron từ bên ngoài hoặc có nguồn gốc từ bên ngoài. Thông thường con đường dị hoá sản ra một chất trung gian như Pyruvate tác dụng như chất nhận electron. Nói chung, lên men diễn ra trong điều kiện kỵ khí nhưng đôi khi cũng được thực hiện ngày khi có mặt oxy. Dĩ nhiên, trao đổi chất sản sinh năng lượng cũng có thể sử dụng các chất nhận electron từ bên ngoài hoặc cónguồn gốc từ bên ngoài. Quá trình trao đổi chất này được gọi là hô hấp (respiration) vàđược chia làm hai loại khác nhau: 1. Hô hấp hiếu khí: chất nhận electron cuối cùng làoxy; 2. Hô hấp kỵ khí: chất nhận electron có nguồn gốc khác nhau từ bên ngoài. Chấtnhận electron trong hô hấp kỵ khí phổ biến nhất là chất vô cơ (chẳng hạn, NO3-, SO42+,CO2, Fe3+, SeO42-...) nhưng đôi khi cũng là chất hữu cơ (như fumarat). Trong hô hấpthường có sự tham gia của một chuỗi vận chuyển electron. Năng lượng thu được tronglên men và hô hấp rất khác nhau. Chất nhận electron trong lên men có cùng trạng tháioxy hoá như chất dinh dưỡng ban đầu và không có sự oxy hoá hoàn toàn chất dinhdưỡng. Do đó chỉ một lượng nhỏ năng lượng được tạo thành. Chất nhận electron trongcác quá trình hô hấp có thế khử dương hơn nhiều so với cơ chất, do đó trong hô hấp nănglượng được giải phóng nhiều hơn đáng kể. Trong hô hấp hiếu khí cũng như kỵ khí ATPđược tạo thành nhờ hoạt động của chuỗi vận chuyển electron. Các electron tham gia trongchuỗi có thể thu được từ các chất dinh dưỡng vô cơ và năng lượng có thể bắt nguồn từ sựoxy hoá các phân tử vô cơ hơn là từ các chất dinh dưỡng hữu cơ. Khả năng này gặp ởmột số vi sinh vật nhân nguyên thuỷ gọi là vi sinh vật hoá dưỡng vô cơ.
Lên men là quá trình giải phóng năng luợng trong đó một chất cho electron hữu cơ chuy ề n các electron cho một chất nhận nội sinh thường là một chất trung gian bắt nguồn từ sự phân giải chất dinh dưỡng. Trong hô hấp, các electron được chuy ề n cho một chất nhận từ bên ngoài (ngoại sinh) như O 2 (hô hấp hi ế u khí) hay NO 3 - , SO 4 2- (hô hấp kị khí). Các hợp chất khử vô cơ cũng có thể được dùng như các chất cho electron trong việc tạo thành năng luợng (sự hóa dưỡng vô cơ). (Theo: Prescott và cs, 2005)
Cũng cần nhớ rằng những định nghĩa về lên men, hô hấp hiếu khí và hô hấp kỵ khí nói trên hơi khác với những định nghĩa dùng bởi các nhà sinh học và sinh hoá học. Lên men cũng có thể được định nghĩa như là một quá trình sinh năng lượng trong đó các phân tử hữu cơ được đồng thời dùng làm chất cho và chất nhận electron. Hô hấp là một quá trình sinh năng lượng trong đó chất nhận là một phân tử vô cơ như oxy (hô hấp hiếu khí) hay một chất vô cơ (hô hấp kỵ khí). Vì vi sinh vật rất linh hoạt và thay đổi trong trao đổi năng lượng nên những định nghĩa nói trên chừng nào rộng hơn sẽ được dùng ở đây.
Sơ đồ tổng quát của sự dị hóa hi ế u khí trong 1 vi sinh vật hóa dị dưỡng hữu cơ chỉ ra 3 giai đoạn trong quá trình này và vị trí trung tâm của chu trình acid tricarboxylic. Mặc dù có nhi ề u
protein, polisaccarid và lipit nhưng chúng bị phân giải chỉ qua hoạt tính của 1 vài con đường trao đổi chất phổ bi ế n. Chú ý, các đường … ở đây chỉ dòng các electron mang bởi NADH và FADH 2 tới chuỗi vận chuyển electron. (Theo: Prescott và cs, 2005)
Trao đổi chất trong điều kiện hiếu khí có thể được chia thành 3 giai đoạn (Hình 17.3). Trong giai đoạn thứ nhất của sự dị hoá các phân tử chất dinh dưỡng lớn hơn(protein, polisaccarid và lipit) bị thuỷ phân hoặc bị phân giải theo kiểu khác thành cácphần nhỏ hơn. Các phản ứng hoá học diễn ra trong giai đoạn này không sản sinh nhiềunăng lượng. Các acid amin, monosaccarid, acid béo, glycerol và các sản phNm khác củagiai đoạn này bị phân giải theo kiểu khác thành một số phân tử đơn giản hơn trong giaiđoạn hai như Acetyl-coenzyme A, Pyruvate và các chất trung gian của chu trình acidtricarboxylic. Giai đoạn thứ hai có thể hoạt động trong điều kiện hiếu khí cũng như kỵkhí và thường tạo thành một số ATP cũng như N ADH và/hoặc FADH2. Cuối cùng carbontrong chất dinh dưỡng được chuyển vào chu trình acid tricarboxylic trong giai đoạn bacủa sự dị hoá và các phân tử được oxy hoá hoàn toàn thành CO2 đồng thời với sự tạothành ATP, N ADH và FADH2. Chu trình hoạt động hiếu khí và giải phóng nhiều nănglượng. Phần lớn ATP bắt nguồn từ chu trình acid tricarboxylic (và các phản ứng của giaiđoạn 2) là do sự oxy hoá của N ADH và FADH2 nhờ chuỗi vận chuyển electron. Oxyhoặc đôi khi, một phân tử vô cơ khác là chất nhận electron cuối cùng.Mặc dù sơ đồ trình bày trên đã được đơn giản hoá đi nhiều nhưng vẫn thuận tiệncho việc phân tích mô hình tổng quát của sự dị hoá. Cần chú ý rằng, vi sinh vật bắt đầuvới rất nhiều phân tử và ở mỗi giai đoạn số lượng và sự đa dạng của chúng bị giảm đi.N ghĩa là, các phân tử chất dinh dưỡng được chuyển thành các chất trung gian trao đổichất với số lượng liên tục nhỏ hơn cho tới khi, cuối cùng, chúng đi vào chu trình acidtricarboxylic một con đường chung thường phân giải nhiều phân tử tương tự, chẳng hạnnhiều loại đường khác nhau. Các con đường trao đổi chất này bao gồm các phản ứng doenzyme xúc tác được sắp xếp sao cho sản phNm của phản ứng này sẽ dùng làm cơ chấtcho phản ứng sau. Sự tồn tại của một số con đường dị hoá chung, mỗi con đường phângiải nhiều chất dinh dưỡng, sẽ tăng rõ rệt hiệu quả trao đổi chất nhờ tránh được nhu cầuđối với một số lượng lớn các con đường kém linh hoạt về trao đổi chất. Các vi sinh vậtthể hiện tính đa dạng về dinh dưỡng chính là trong pha dị hoá. Hầu hết các con đườngsinh tổng hợp ở vi sinh vật và ở các sinh vật bậc cao là khá chi nhau. Tính độc đáo củatrao đổi chất ở vi sinh vật là sự đa dạng các nguồn tạo thành ATP và N ADH (Hình 17.1 và 17.2).
Các hidrat carbon và các chất dinh dưỡng khác đảm nhiệm hai chức năng trong trao đổi chất của các vi sinh vật dị dưỡng:
1. Bị oxy hoá để giải phóng năng lượng.
2. Cung cấp các khối carbon hoặc khối xây dựng dùng cho tổng hợp các thành phần của tế bào mới.
Mặc dù nhiều con đường đồng hoá và dị hoá tách riêng nhau nhưng có một số con đường là lưỡng hoá (amphibolic) hoạt động cả trong đồng hoá và dị hoá. Hai trong số các con đường quan trọng nhất là đường phân và chu trình acid tricarboxylic. Hầu hết các phản ứng trong hai con đường này đều thuận nghịch dễ dàng và có thể được dùng để tổng hợp và phân giải các phân tử. Một số bước dị hoá một chiều được đi vòng trong sinh tổng hợp với các enzyme đặc biệt xúc tác phản ứng ngược lại (Hình 17.4).
Đây là sơ đồ của 1 con đường lưỡng hóa, chẳng hạn đường phân. Cần chú ý, sự chuyển hóa qua lại của các chất trung gian F và G được xúc tác bởi 2 enzyme riêng biệt: E 1 hoạt động theo hướng phân giải và E 2 theo hướng tổng hợp. (Theo: Prescott và cs, 2005)
Chẳng hạn, enzyme fructo-bisphosphatease xúc tác ngược chiều với bước phosphorusfructokinase khi glucose được tổng hợp từ Pyruvate. Sự tồn tại của hai
enzyme riêng rẽ, enzyme này xúc tác phản ứng ngược chiều với enzyme kia cho phép chức năng dị hoá và đồng hoá của các con đường nói trên được điều chỉnh độc lập.
- Giáo trình Vi sinh vật học
- Lược sử nghiên cứu Vi sinh vật học
- Vi sinh vật thuộc giới sinh vật nào
- Các đặc điểm chung của vi sinh vật
- Thành tế bào
- Màng sinh chất
- Tế bào chất
- Thể nhân
- Bao nhầy
- Tiên mao và khuẩn mao
- Khuẩn mao và Khuẩn mao giới
- Các ngành vi khuẩn
- Vi khuẩn lưu huỳnh màu tía
- Vi khuẩn không lưu huỳnh màu tía
- Vi khuẩn lưu huỳnh màu lục
- Vi khuẩn không lưu huỳnh màu lục
- Vi khuẩn lam
- Vi khuẩn sinh nội bào tử
- Trực khuẩn Gram âm, lên men , hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc
- Trực khuẩn Gram âm , không lên men , hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc
- Cầu khuẩn Gram âm, kỵ khí bắt buộc
- Trực khuẩn, phẩy khuẩn, xoắn khuẩn Gram âm, kỵ khí
- Cầu khuẩn Gram dương hiếu khí và kỵ khí không bắt buộc
- Trực khuẩn Gram dương hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc
- Trực khuẩn không quy tắc, không bào tử
- Cầu khuẩn Gram dương kỵ khí bắt buộc
- Phân loại xạ khuẩn
- Mở đầu về cổ khuẩn
- Các hình thức dinh dưỡng ở cổ khuẩn
- Môi trường sống của cổ khuẩn và giả thuyết về hình thành sự sống trên trái đất
- Cổ khuẩn sinh methane (methanogens)
- Nhuộm Gram (phương pháp Hucker cải tiến)
- Nhuộm tiên mao
- Kiểm tra khả năng di động
- Nhuộm bào tử
- Nhuộm vỏ nhầy (Capsule)
- Nhuộm thành tế bào
- Nhuộm hạt PHB (Poly-β-hydroxybutyric acid)
- Nhuộm hạt dị nhiễm
- Nhuộm tinh thể protein (ở Bacillus thuringiensis)
- Nhuộm vi khuẩn kháng acid
- Điều kiện nuôi cấy và đặc điểm sinh lý
- Các đặc điểm sinh hóa
- Vài nét lịch sử nghiên cứu của virus học
- Cấu tạo cơ bản của virus
- Vỏ capsid
- Vỏ ngoài của virus
- Protein của virus
- Acid nucleic của virus
- Phân loại virus
- Các virus chính gây bệnh cho người
- Hình ảnh một số virus thông thường
- Đại cương về vi nấm
- Hình thái và cấu tạo của sợi nấm
- Vách ngăn ở sợi nấm
- Mô
- Phương pháp lấy mẫu nấm sợi
- Phương pháp phân lập nấm sợi
- Phương pháp định loại nấm sợi
- Phân loại nấm men
- Các phương pháp thực nghiệm dùng để định tên nấm men
- Các chi nấm men thuộc ngành nấm túi
- Các chi nấm men thuộc ngành nấm đảm
- Vi tảo
- Vai trò của vi tảo trong tự nhiên và trong đời sống nhân loại
- Hình thái và cấu tạo tế bào của Tảo
- Tảo đơn bào thuộc Tảo lục
- Ngành tảo lông roi lệch
- Ngành Tảo mắt
- Khái quát về các phương pháp phân loại vi sinh vật truyền thống
- Phân tích acid nucleic
- Lai ADN
- Nhân gene và kỹ thuật giải trình tự ADN
- Phiếu thông tin về chủng vi sinh vật bảo quản
- Chức năng của bộ sưu tập vi sinh vật
- Một số điểm lưu ý đối với một Bộ sưu tập vi sinh vật
- Giới thiệu chung về một số phương pháp bảo quản vi sinh vật
- Một số phương pháp phổ biến sử dụng trong bảo quản các nhóm vi sinh vật cụ thể
- Yêu cầu dinh dưỡng của vi sinh vật
- Các loại hình dinh dưỡng của vi sinh vật
- Môi trường nuôi cấy
- Sự hấp thu các chất dinh dưỡng ở vi sinh vật
- Đường cong sinh trưởng
- Xác định sự sinh trưởng của vi sinh vật
- Nuôi cấy liên tục vi sinh vật
- Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến sự sinh trưởng của vi sinh vật
- Sự sinh trưởng của vi sinh vật trong môi trường tự nhiên
- Định nghĩa thuật ngữ
- Các phương pháp tiêu diệt vi sinh vật
- Các điều kiện ảnh hưởng đến hiệu quả của các nhân tố kháng vi sinh vật
- Sử dụng các phương pháp vật lý để khống chế vi sinh vật
- Sử dụng các phương pháp hóa học để khống chế vi sinh vật
- Đánh giá hiệu lực của các tác nhân kháng vi sinh vật
- Năng lượng
- Enzyme
- Tính chất và ý nghĩa của việc điều chỉnh trao đổi chất
- Khu trú trao đổi chất
- Điều hòa hoạt tính enzyme
- Đại cương về trao đổi chất
- Sự phân giải glucose thành pyruvate
- Lên men
- Chu trình acid tricarboxylic
- Sự vận chuyển electron và phosphoryl hóa oxy hóa
- Hô hấp kị khí
- Sự phân giải các hidrat carbon và các polime dự trữ nội bào
- Phân giải lipid
- Phân giải protein và acid amine
- Oxi hóa các phân tử hữu cơ
- Quang hợp
- Sử dụng năng lượng trong sinh tổng hợp ở vi sinh vật
- Các nguyên tắc điều chỉnh sinh tổng hợp
- Cố định quang hợp co2
- Tổng hợp các đường và polisaccharide
- Sự đồng hóa phosphorus
- Tổng hợp các amino acid
- Các phản ứng bổ sung
- Tổng hợp các purine
- Tổng hợp lipid
- Tổng hợp peptidoglycan
- Các kiểu tổng hợp thành tế bào