Lý thuyết nhóm và ứng dụng trong vật lý lượng tử
Mathematics and StatisticsHọ các nhóm điểm Sn
Ta định nghĩa phép quay – phản xạ gương Sn là tổ hợp của phép quay Cn quanh một trục nào đó và phép phản xạ gương qua một mặt phẳng gương trục giao với trục quay. Bây giờ trục quay này được gọi là trục quay – phản xạ gương Sn. Vì Cn và giao hoán với nhau nên thứ tự của chúng trong định nghĩa của Sn không quan trọng.
Vì rằng
= E
cho nên
Nhóm vòng sinh ra bởi các phép quay – phản xạ gương Sn gọi là nhóm Sn . Theo công thức (26) nhóm giao hoán Sn chứa tất cả các phép quay – phản xạ gương lẫn các phép quay nếu n > 2. Trong trường hợp đặc biệt n = 2 ta có
cho nên nhóm vòng S2 chỉ có hai yếu tố là E và S2. Theo công thức ta lại có S2 = i. Vậy nhóm S2 trùng với nhóm Ci đã trình bày ở trên. Xét trường hợp n = 3. Nhóm giao hoán S3 có sáu yếu tố khác nhau sau đây: E, S3 = C3, , , , , . Đó chính là sáu yếu tố của nhóm C3h đã trình bày ở trên. Vậy chỉ có hai nhóm Snvới n = 4 và n = 6 là hai nhóm mới.
1) Nhóm S4 là nhóm giao hoán gồm bốn yếu tố E, S4 = C4, , , vì rằng . Chỉ có một yếu tố đối xứng là trục quay – phản xạ gương S4.
2) Nhóm S6 là nhóm giao hoán gồm sáu yếu tố E, S6 = C6, , , , . Ngoài trục quay – phản xạ gương S6 còn có một yếu tố đối xứng nữa là tâm nghịch đảo i nằm trên trục quay S6.
- Lý thuyết nhóm và ứng dụng trong vật lý lượng tử
- Cơ sở lý thuyết nhóm
- Cơ sở lý thuyết biểu diễn nhóm
- Các nhóm điểm tinh thể học
- Phân loại các nhóm điểm tinh thể học
- Họ các điểm Cn, Cnh, Cnv, Ci
- Họ các nhóm điểm Sn
- Họ các nhóm điểm Dn, Dnh, Dnd
- Họ các nhóm điểm T, Th, Td
- Họ các nhóm điểm O , Oh
- Sự đối xứng của các phân tử
- Sự đối xứng của các tinh thể
- Nhóm đối xứng của các điểm đặc biệt trong các ô Wigner - Seitz của các mạng hệ lập phương