PHƯƠNG PHÁP PHÂN LẬP NẤM SỢI
Kỹ thuật phân lập để tìm ra loài nấm mới hay nấm hữu ích là rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu. Không có một quy luật chung nào dùng cho phân lập vi sinh vật. Phương pháp phân lập tốt nhất sẽ là phương pháp mà ta lựa chọn để phân lập vi sinh vật mà ta cần. Suy nghĩ một cách sáng tạo cho công việc và thành thạo với các kỹ thuật phân lập mới là yêu cầu chung của bất kỳ một nhà vi sinh vật nào.
Các nhà nấm học Nhật Bản thường dùng các phương pháp sau để phân lập nấm sợi: Sử dụng kim nhọn nhặt bào tử (Dr. Chiharu Nakashima); Phân lập bào tử đơn độc (Dr. Chiharu Nakashima); Sử dụng vi thao tác Skerman (Dr. Katsuhiko Ando); Phương pháp pha loãng (Dr. Misa Otoguro); Phân lập từ bào tử đảm (Dr. Chiharu Nakashima); Phương pháp rửa bề mặt (Dr. Katsuhiko Ando); Phương pháp sát khuẩn bề mặt (Dr. Ju-Young Park); Phương pháp dùng buồng kích ẩm (Dr. Katsuhiko Ando); Phương pháp kích thích sự nảy mầm của nấm(Dr. Ju-Young Park); Phương pháp sục khí (Dr. Katsuhiko Ando). Dưới đây chúng tôi xin phép trình bày một số phương pháp hay dùng nhất, đã áp dụng phân lập nấm trong đất, trong lá cây rụng và nấm nội sinh endophyte tại Bảo tàng Giống chuẩn Vi sinh vật- Trung tâm công nghệ Sinh học- Đại học Quốc gia Hà nội trong chương trình hợp tác về nghiên cứu đa dạng sinh học với Viện Công nghệ và Đo lường Quốc gia Nhật Bản (NITE- Japan).
Phương pháp dùng kim nhọn:
Sử dụng phương pháp này để phân lập tất cả mọi loại nấm phát triển trên bất kỳ một cơ chất nào.
Cách làm:
1) Đặt cơ chất cần phân lập (lá, cành cây mục,...) lên kính hiển vi vật kính X10 (độ phóng đại 10 lần) hoặc lên kính lúp.
2) Chỉnh tiêu cự để quan sát được bào tử, cuống sinh bào tử từ cơ chất.
3) Khử trùng que nhọn bằng ngọn lửa đèn cồn.
4) Đưa que nhọn vào khoảng giữa vật kính và cơ chất, nhặt bào tử chuyển sang môi trường phân lập.
5) Nuôi cấy bào tử ở nhiệt độ 250C, quan sát sự nảy mầm của bào tử hàng ngày đến khi hình thành khuẩn lạc thì chuyển sang môi trường thạch nghiêng.
Phương pháp phân lập bào tử đơn độc:
Sử dụng phương pháp này để phân lập nấm gây bệnh thực vật.
Cách làm:
1) Chuẩn bị dịch huyền phù bào tử:
Dùng kim nhọn đánh bẹt 1 đầu, gắn vào một cái tay cầm chắc chắn, dùng que đó cào vào chỗ trên lá cây bệnh có xuất hiện đốm nấm, đặt sang lam kính đã có sẵn một giọt nước vô trùng, khuấy đềù.
2) Dùng đầu kim lấy một giọt nước có hoà tan bào tử đó vẽ một hình tam giác lên môi trường thạch nước (Water agar). Ủ 200C trong 24 giờ.
3) Quan sát bằng kính hiển vi, tìm bào tử nảy mầm trên môi trường thạch đĩa theo đường viền tam giác trên. Đánh dấu điểm có bào tử nẩy mầm bằng bút viết kính ở mặt dưới đĩa thạch.
4) Chuyển đĩa môi trường thạch có nuôi cấy các bào tử trên sang kính lúp. Quan sát vị trí đánh dấu bào tử nẩy mầm. Thanh trùng que cấy, dùng que cấy lấy bào tử nảy mầm ra, chuyển sang ống nghiệm môi trường thạch nghiêng để nuôi cấy.
Phương pháp dùng vi thao tác Skerman:
Chuẩn bị dụng cụ:
Bộ vi thao tác Skerma gồm 5 phần (hình bên).
1) Lấy một ống pipet pastơ hơ trên ngọn lửa đèn cồn, kéo thành ống rất nhỏ, dài khoảng 4cm, gắn vào ống sắt trên cục nam châm D ( cố định bằng parafin nóng chảy).
2) Cố định phần dụng cụ B vào vật kính 10
3) Gắn nam châm có ống thuỷ tinh vào rãnh kim loại của dụng cụ B.
4) Di chuyển phần thiết bị có gắn cục nam châm lên xuống cho đến khi nhìn thấy đầu ống thuỷ tinh ở giữa vi trường.
5) Gắn đầu kim hàn E vào biến thế A và đặt vào vị trí đặt tiêu bản của kính hiển vi.
6) Chỉnh kính, tìm vi trường, quan sát đầu kim hàn, điều chỉnh sao cho đầu que hàn và ống thuỷ tinh sát nhau và đều quan sát được dưới kính hiển vi.
7) Bật biến thế A nấc cao để đầu que hàn nóng đỏ và tiến về phía ống thuỷ tinh, ấn que hàn chạm vào ống thuỷ tinh để ống thuỷ tinh bắt đầu nóng chảy, kéo nhanh ống thuỷ tinh khỏi kim hàn tạo thành que thuỷ tinh thuôn nhọn.
8) Hạ nhiệt độ que hàn bằng cách giảm biến thế, dùng đầu que hàn chạm nhẹ vào đầu que thuỷ tinh kéo nhẹ tạo thành hình chữ L.
Giờ đây ta có thể bắt đầu thực hành lấy từng bào tử đơn độc trên đĩa thạch.
Các bước tiến hành:
1) Chuẩn bị mẫu: lá cây khô, cho vào hộp nhựa hoặc túi ni lông có chứa nước vô trùng sẵn để làm ẩm, giữ 2-3 ngày ở nhiệt độ phòng, để kích thích bào tử nẩy mầm.
2) Lấy mẫu lá trên cho vào cốc thuỷ tinh, cho thêm nước cất, khuấy nhẹ nhàng cho bào tử nổi lên mặt nước.
3) Thu thập bào tử bằng cách lấy lam kính để nghiêng 450 so với mặt nước để lấy nước trên bề mặt cốc. Dùng lam kính đó trải một đường thẳng trên mặt đĩa môi trường phân lập nấm LCA (Low cacbon agar), MEA (Malt extract agar).
4) Quan sát đĩa thạch trên dưới kính hiển vi, tìm bào tử có hình dạng đặc biệt. Khi thấy bào tử cần tìm thì giữ nguyên vị trí.
5) Gắn phần dụng cụ hình chữ V (hình C) của bộ vi thao tác vào vật kính 10 của kính hiển vi. Tiếp đến gắn phần nam châm có que thuỷ tinh hình chữ L vừa làm xong vào phần dụng cụ chữ V đó.
Điều chỉnh lên xuống sao cho có thể quan sát được đầu chữ L của que thuỷ tinh.
6) Nâng kính lên sao cho bề mặt thạch sát với đầu que thuỷ tinh, lúc này ta có thể quan sát được cả bào tử nấm cần tìm và cả đầu L của que thuỷ tinh.
7) Dùng que L kéo bào tử cần lấy ra phần môi trường sạch của đĩa thạch. Dùng chính kim phần chữ L đó đánh dấu điểm đặt bào tử.
8) Hạ đĩa môi trường thấp xuống và dùng que cấy vô trùng lấy bào tử tại điểm đánh dấu chuyển sang đĩa thạch môi trường MEA. Nuôi cấy ở nhiệt độ phòng và quan sát sự nảy mầm của bào tử hàng ngày. Nếu bào tử nảy mầm thì có thể chuyển sang thạch nghiêng để giữ giống sau khi để ở thạch đĩa 2-4 tuần.
Phương pháp pha loãng:
Phương pháp này dùng cho các mẫu đất.
1. Trước hết các mẫu đất phải được xử lý trước khi phân lập bằng cách phơi khô ở nhiệt độ phòng 2-3 ngày, sau đó dùng rây qua sàng có kích thước 2-3mm.
2. Cân 1g đất đã xử lý cho vào 9ml nước cất khử trùng, dùng vortex hoà tan đất.
3. Pha loãng mẫu ở các nồng độ pha loãng khác nhau: 10-4, 10-5 là 2 nồng độ thích hợp để phân lập nấm trong đất ở Việt Nam.
4. Hút 0,5 ml dịch pha loãng ở 2 nồng độ trên nhỏ lên đĩa Peptri chứa môi trường phân lập ( môi trường Martin, hoặc môi trường cơ sở). Dùng que gạt trang đều dịch trên bề mặt thạch.
5. Đặt đĩa thạch trong tủ 250C, phân lập nấm sợi từ những khuẩn lạc riêng rẽ trên đĩa thạch sau khoảng thời gian 4- 10 ngày.
Phương pháp pha loãng kết hợp với xử lý tia cực tím:
Tương tự như 4 bước ban đầu của phương pháp pha loãng. Thêm một bước tiếp đó là đặt đĩa Peptri chứa môi trường phân lập và đã gạt dịch pha loãng đều trên bề mặt thạch vào tủ cấy và bật đèn tím 20 phút.
Các bước khác tương tự như phương pháp pha loãng thông thường.
Phương pháp phân lập nấm đảm và nấm túi (Basidiomycetes và Ascomycetes)
1. Quả thể nấm sau khi thu hái, rửa sạch, cắt miếng nhỏ khoảng 5cm phần bên trong.
2. Rửa sạch bằng nước cất vô trùng (2-3 phút), sau đó dùng băng dính 2 mặt dính 3-4 miếng cắt quả thể gắn vào nắp trên của đĩa thạch nước. Đánh dấu vị trí gắn miếng nấm bằng bút viết kính ở đáy đĩa thạch nước.
3. Ủ 200C trong vòng 24 giờ.
4. Soi dưới kính lúp tại vị trí đánh dấu xem độ nảy mầm của bào tử nấm.
5. Dùng que cấy hình vòng tròn lấy đám bào tử vừa nảy mầm đó chuyển sang đĩa môi trường thạch cao malt.
Phương pháp rửa bề mặt:
Phương pháp này dùng để phân lập nấm từ lá tươi hoặc lá rụng.
Cách làm:
1) Cắt mẫu lá cây (tươi và khô), rễ cây, cành cây,... ra thành các miếng nhỏ, sau đó cho vào ống nghiệm.
2)Thêm 20ml dung dịch 0.005% Aerosol OT (di-iso-octyl sodium sulfosuccinate) hoặc dung dịch 0.005% Tween 80, lắc mạnh bằng máy vortex khoảng 10 phút để loại trừ vi sinh vật bám trên bề mặt mẫu.
3) Bước làm khô mẫu: loại bỏ nước trong ống nghiệm, dùng kẹp vô trùng lấy mẫu ra đặt lên bề mặt giấy lọc để qua đêm trong tủ cấy vô trùng, bước này có tác dụng loại bỏ sự nhiễm khuẩn.
4) Dùng kẹp vô trùng đặt mẫu đã làm khô lên bề mặt môi trường thạch LCA lăn một vòng mẫu lá (để loại tạp nhiễm (nếu có) một lần nữa), mỗi đĩa thạch có thể chia làm 8 phần để kiểm tra.
5) Sau đó chuyển mẫu sang đĩa thạch môi trường LCA vô trùng khác, mỗi đĩa nên đặt một mẫu, mỗi mẫu 5 miếng cắt. Ủ ở nhiệt độ 250C trong vòng một tháng.
6) Trong khoảng thời gian đó hàng ngày phải kiểm tra sự nảy mầm của các vi sinh vật dưới kính lúp, phân lập nấm sợi nếu có.
- Giáo trình Vi sinh vật học
- Lược sử nghiên cứu Vi sinh vật học
- Vi sinh vật thuộc giới sinh vật nào
- Các đặc điểm chung của vi sinh vật
- Thành tế bào
- Màng sinh chất
- Tế bào chất
- Thể nhân
- Bao nhầy
- Tiên mao và khuẩn mao
- Khuẩn mao và Khuẩn mao giới
- Các ngành vi khuẩn
- Vi khuẩn lưu huỳnh màu tía
- Vi khuẩn không lưu huỳnh màu tía
- Vi khuẩn lưu huỳnh màu lục
- Vi khuẩn không lưu huỳnh màu lục
- Vi khuẩn lam
- Vi khuẩn sinh nội bào tử
- Trực khuẩn Gram âm, lên men , hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc
- Trực khuẩn Gram âm , không lên men , hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc
- Cầu khuẩn Gram âm, kỵ khí bắt buộc
- Trực khuẩn, phẩy khuẩn, xoắn khuẩn Gram âm, kỵ khí
- Cầu khuẩn Gram dương hiếu khí và kỵ khí không bắt buộc
- Trực khuẩn Gram dương hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc
- Trực khuẩn không quy tắc, không bào tử
- Cầu khuẩn Gram dương kỵ khí bắt buộc
- Phân loại xạ khuẩn
- Mở đầu về cổ khuẩn
- Các hình thức dinh dưỡng ở cổ khuẩn
- Môi trường sống của cổ khuẩn và giả thuyết về hình thành sự sống trên trái đất
- Cổ khuẩn sinh methane (methanogens)
- Nhuộm Gram (phương pháp Hucker cải tiến)
- Nhuộm tiên mao
- Kiểm tra khả năng di động
- Nhuộm bào tử
- Nhuộm vỏ nhầy (Capsule)
- Nhuộm thành tế bào
- Nhuộm hạt PHB (Poly-β-hydroxybutyric acid)
- Nhuộm hạt dị nhiễm
- Nhuộm tinh thể protein (ở Bacillus thuringiensis)
- Nhuộm vi khuẩn kháng acid
- Điều kiện nuôi cấy và đặc điểm sinh lý
- Các đặc điểm sinh hóa
- Vài nét lịch sử nghiên cứu của virus học
- Cấu tạo cơ bản của virus
- Vỏ capsid
- Vỏ ngoài của virus
- Protein của virus
- Acid nucleic của virus
- Phân loại virus
- Các virus chính gây bệnh cho người
- Hình ảnh một số virus thông thường
- Đại cương về vi nấm
- Hình thái và cấu tạo của sợi nấm
- Vách ngăn ở sợi nấm
- Mô
- Phương pháp lấy mẫu nấm sợi
- Phương pháp phân lập nấm sợi
- Phương pháp định loại nấm sợi
- Phân loại nấm men
- Các phương pháp thực nghiệm dùng để định tên nấm men
- Các chi nấm men thuộc ngành nấm túi
- Các chi nấm men thuộc ngành nấm đảm
- Vi tảo
- Vai trò của vi tảo trong tự nhiên và trong đời sống nhân loại
- Hình thái và cấu tạo tế bào của Tảo
- Tảo đơn bào thuộc Tảo lục
- Ngành tảo lông roi lệch
- Ngành Tảo mắt
- Khái quát về các phương pháp phân loại vi sinh vật truyền thống
- Phân tích acid nucleic
- Lai ADN
- Nhân gene và kỹ thuật giải trình tự ADN
- Phiếu thông tin về chủng vi sinh vật bảo quản
- Chức năng của bộ sưu tập vi sinh vật
- Một số điểm lưu ý đối với một Bộ sưu tập vi sinh vật
- Giới thiệu chung về một số phương pháp bảo quản vi sinh vật
- Một số phương pháp phổ biến sử dụng trong bảo quản các nhóm vi sinh vật cụ thể
- Yêu cầu dinh dưỡng của vi sinh vật
- Các loại hình dinh dưỡng của vi sinh vật
- Môi trường nuôi cấy
- Sự hấp thu các chất dinh dưỡng ở vi sinh vật
- Đường cong sinh trưởng
- Xác định sự sinh trưởng của vi sinh vật
- Nuôi cấy liên tục vi sinh vật
- Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến sự sinh trưởng của vi sinh vật
- Sự sinh trưởng của vi sinh vật trong môi trường tự nhiên
- Định nghĩa thuật ngữ
- Các phương pháp tiêu diệt vi sinh vật
- Các điều kiện ảnh hưởng đến hiệu quả của các nhân tố kháng vi sinh vật
- Sử dụng các phương pháp vật lý để khống chế vi sinh vật
- Sử dụng các phương pháp hóa học để khống chế vi sinh vật
- Đánh giá hiệu lực của các tác nhân kháng vi sinh vật
- Năng lượng
- Enzyme
- Tính chất và ý nghĩa của việc điều chỉnh trao đổi chất
- Khu trú trao đổi chất
- Điều hòa hoạt tính enzyme
- Đại cương về trao đổi chất
- Sự phân giải glucose thành pyruvate
- Lên men
- Chu trình acid tricarboxylic
- Sự vận chuyển electron và phosphoryl hóa oxy hóa
- Hô hấp kị khí
- Sự phân giải các hidrat carbon và các polime dự trữ nội bào
- Phân giải lipid
- Phân giải protein và acid amine
- Oxi hóa các phân tử hữu cơ
- Quang hợp
- Sử dụng năng lượng trong sinh tổng hợp ở vi sinh vật
- Các nguyên tắc điều chỉnh sinh tổng hợp
- Cố định quang hợp co2
- Tổng hợp các đường và polisaccharide
- Sự đồng hóa phosphorus
- Tổng hợp các amino acid
- Các phản ứng bổ sung
- Tổng hợp các purine
- Tổng hợp lipid
- Tổng hợp peptidoglycan
- Các kiểu tổng hợp thành tế bào