Trong phụ lục này chúng ta phát biểu và chứng minh một số định lý cơ bản trong lý thuyết biểu diễn nhóm.
Biểu diễn tương đương
Ở đầu chương ta đã có biểu thức (1) liên hệ hai phép biến đổi tương đương. Các biểu diễn tương đương có một sự giống nhau sâu sắc được diễn tả trong mệnh đề dưới đây.
Mệnh đề
Nếu T(1) và T(2) là hai biểu diễn tương đương thì ta có thể chọn hai hệ vectơ cơ sở trong hai không gian vectơ L1 và L2 thực hiện hai biểu diễn này thế nào để các yếu tố ma trận của các phép biến đổi T(1)(a) và T(2)(a) hoàn toàn trùng nhau với mọi aG.
Chứng minh. Giả sử e1, …, en là hệ vectơ cơ sở trong không gian L1 và trong hệ này phép biến đổi T(1)(a) có các yếu tố ma trận :
Trong không gian vectơ L2 ta hãy chọn hệ vectơ cơ sở: fi, i = 1, 2, …, n như sau
và ký hiệu các yếu tố ma trận của phép biến đổi T(2)(a) đối với hệ vectơ cơ sở này là :
Thay T(2)(a) bằng biểu thức (1) liên hệ nó với T(1)(a)
X T(1)(a) X-1fi = fj
rồi nhân cả hai vế công thức này với X-1 , ta có
Nhưng theo định nghĩa (40) của fi , ta lại có
Vậy công thức (42) trở thành
So sánh hai biểu thức (39) và (40) của T(1)(a) ei , ta suy ra ngay
= ,
nghĩa là các yếu tố ma trận và của hai phép biến đổi T(1)(a) và T(2)(a) đối với các hệ vectơ cơ sở e1, e2, …, en và f1, f2, …, fn hoàn toàn trùng nhau.
Chính vì có thể chọn các vectơ cơ sở một cách thích hợp để cho các biểu diễn tương đương có chung nhau các yếu tố ma trận, cho nên ta không cần phân biệt các biểu diễn tương đương và xem chúng như là một biểu diễn. Chỉ có các biểu diễn không tương đương mới thực sự là những biểu diễn khác nhau.
Biểu diễn unita
Các biểu diễn unita có các tính chất đặc biệt sau đây.
Định lý 1
Trong không gian L thực hiện biểu diễn unita T của nhóm G phần phụ trực giao L2 của mọi không gian con bất biến L 1
T(a) L1L1,
L = L1L2
cũng là một không gian con bất biến,
T(a) L2L2,
Chứng minh. Ta sử dụng tính chất unita của các toán tử T(a) với mọi yếu tố . Ký hiệu tích vô hướng của hai vectơ x và y là (x, y), ta luôn luôn có đẳng thức
Giả sử L1 là một không gian con bất biến đối với tất cả các toán tử T(a):
T(a) L1L1,
và ký hiệu L2 là phần phụ trực giao của L1 trong L:
L = L1L2
(x1, x2) = 0, ,
Ta hãy chọn
x = T(a)-1x1, y = x2
với x1, x2 là hai vectơ bất kỳ trong các không gian con L1 và L2. Đẳng thức (45) viết ở trên trở thành
Vì L1 là không gian con bất biến cho nên T(a)-1x1 cũng thuộc vào L1 và do đó trực giao với vectơ x2 bất kỳ của L2,
(T(a)-1x1, x2) = 0
Dùng hệ thức (46) ta suy ra rằng
(x1, T(a)x2) = 0, , , .
Vậy tất cả các vectơ T(a)x2 với mọi yếu tố a của G và mọi vectơ x2 của L2 đều trực giao với tất cả các vectơ x1 của L1, nghĩa là đều thuộc vào L2,
T(a) L2L2,
L2 cũng là không gian con bất biến của biểu diễn T.
Ta hãy dùng Định lý 1 như một bổ đề để chứng minh định lý về tính chất hoàn toàn khả quy của mọi biểu diễn unita khả quy.
Định lý 2
Mọi biểu diễn unita khả quy đều hoàn toàn khả quy.
Chứng minh. Cho biểu diễn unita khả quy T trong không gian L và giả sử L1 là một không gian con bất biến. Khi đó phần phụ trực giao L2 của L1 trong L cũng là một không gian con bất biến, L là tổng trực giao của hai không gian con bất biến L1 và L2. Trên hai không gian con này biểu diễn T quy về hai biểu diễn T(1) và T(2) hoàn toàn độc lập với nhau. Nếu một trong hai biểu diễn này hoặc cả hai biểu diễn đó còn khả quy thì không gian con tương ứng lại chứa không gian con bất biến nhỏ hơn và do đó lại là tổng trực giao của hai không gian con bất biến nhỏ hơn. Cứ tiếp tục thực hiện việc tách một không gian thành tổng trực giao của hai không gian con bất biến như vậy cho đến khi không còn có thể tách được nữa, cuối cùng ta đi đến việc tách không gian L thành tổng trực giao của các không gian con bất biến , , …, thực hiện các biểu diễn tối giản , , …, .
Ta còn nói rằng biểu diễn khả quy T là tổng trực giao của các biểu diễn tối gian , , …, và viết
T = … .
Vì các biểu diễn unita có tính chất diễn tả bởi Định lý 2 cho nên khi nghiên cứu các biểu diễn unita ta chỉ cần xét các biểu diễn tối giản.
Ở đầu chương này ta đã định nghĩa các biểu diễn tương đương và coi các biểu diễn tương đương với nhau chỉ là một biểu diễn. Do các tính chất đặc biệt của các biểu diễn unita, khi có một biểu diễn nào đó của một nhóm thì ta hãy tìm xem nó có tương đương với một biểu diễn unita nào hay không. Đầu tiên ta hãy xét trường hợp G là một nhóm hữu hạn và chứng minh định lý sau đây.
Định lý 3
Mọi biểu diễn của một nhóm hữu hạn đều tương đương với một biểu diễn unita.
Chứng minh. Giả sử có một nhóm hữu hạn G nào đó cấp N và một biểu diễn T của nhóm này trong một không gian Euclide phức L với một tích vô hướng có dạng cho trước (x, y). Đầu tiên ta hãy chứng minh rằng có thể tìm được một định nghĩa mới của tích vô hướng, ký hiệu là , mà đối với tích vô hướng này thì tất cả các toán tử T(a) với mọi aG đều là các toán tử unita:
= , , ,
Thực vậy, ta đặt
với tổng ở trong vế phải là tổng theo tất cả các yếu tố b của nhóm G. Thay thế x và y bằng T(a)x và T(a)y, ta có
= =
Ta đã dùng định nghĩa của biểu diễn
T(b)T(a) = T(ba)
Chú ý rằng khi b chạy một vòng theo tất cả các yếu tố của nhóm G thì với mọi yếu tố a cố định tích b a cũng chạy một vòng theo tất cả các yếu tố của nhóm này, chỉ có điều là theo thứ tự khác mà thôi. Do đó
= =
Vậy ta có
= = ,
nghĩa là đối với tích vô hướng mới thì tất cả các toán tử T(a) đều là hoán tử unita.
Trong không gian L ta hãy chọn hai hệ vectơ đơn vị cơ sở: hệ các vectơ đơn vị cơ sở e1, …, en trực giao chuẩn hóa đối với tích vô hướng cho từ trước (x, y), cụ thể là
và hệ các vectơ đơn vị cơ sở f1, …, fn trực giao chuẩn hóa đối với tích, vô hướng mới, nghĩa là
Ký hiệu phép biến đổi tuyến tính chuyển các vectơ e1, e2, …, en thành f1, f2, …, fn là X :
Với hai vectơ bất kỳ
X = x i e i , y = y i e i
ta có
X x = xi fi , X y = yi fi
Do đó
Với mọi yếu tố a của nhóm G ta đặt
Ta biết rằng T(a) là các hoán tử unita đối với tích vô hướng mới. Bây giờ ta chứng minh rằng tất cả các toán tử đều là các toán tử unita đối với tích vô hướng đã cho từ trước. Thực vậy, áp dụng đẳng thức (51) vừa thu được ở trên giữa các tích vô hướng (x, y) và , dùng công thức
X = T(a) X
suy ra từ định nghĩa (52) và tính chất unita của các toán tử T(a) đối với tích vô hướng mới, ta có
( x, y) = =
= = (x, y)
Vậy các toán tử là các toán tử unita đối với tích vô hướng đã cho từ trước và tạo thành một biểu diễn unita ; biểu diễn đã cho T tương đương với biểu diễn unita này.
Khi chứng minh Định lý 3 ta đã sử dụng một đại lượng là tích vô hướng mới mà đối với tích vô hướng này thì biểu diễn đã cho T là biểu diễn unita. Rất dễ tìm được tích vô hướng mới này trong trường hợp nhóm G là nhóm hữu hạn cấp N. Đó là giá trị trung bình
của hàm trên nhóm G
nghĩa là của một hàm mà biến số là yếu tố a chạy trên tất cả nhóm G. Ta chú ý rằng đối với nhóm hữu hạn ta có công thức sau đây đối với mọi hàm trên nhóm f(a):
với mọi yếu tố b cố định của nhóm G
Muốn chứng minh định lý tương tự như Định lý 3 đối với các nhóm vô hạn, kể cả các nhóm liên tục, ta phải mởi rộng khái niệm giá trị trung bình của hàm trên nhóm ra cho trường hợp này và sử dụng một đại lượng gọi là phiếm hàm trung bình.
Định nghĩa phiếm hàm trung bình trên nhóm
Cho không gian vectơ các hàm f (a) trên nhóm G vô hạn (có thể là nhóm liên tục). Một phiếm hàm tuyến tính F(f) trên không gian vectơ này được gọi là phiếm hàm trung bình nếu nó tồn tại đối với mọi hàm giới nội trên nhóm và thỏa mãn các điều kiện sau đây.
1) nếu f(a) > 0, , thì F(f) > 0.
2) nếu f(a) = 1, , thì F(f) = 1.
3) nếu fb(a) = f(ba), và = f(ba), thì F(fb) = F = f(b).
Điều kiện 3) có nghĩa là khi ta xê dịch đổi số a của hàm trên nhóm f (a) như sau
aab và aba,
trong đó b là yếu tố tùy ý của G, thì giá trị F (f) của phiếm hàm không thay đổi. Do đó ta còn gọi phiếm hàm này là tích phần bất biến và dùng ký hiệu tích phân
với một đọ đo nào đó. Tính chất bất biến của phiếm hàm được thể hiện ở tính chất bất biến của độ đo:
với mọi yếu tố cố định bG.
Dùng tích phân bất biến của hàm trên nhóm fx,y(a), tức là phiếm hàm trung bình F(fx,y), làm giá trị trung bình, bây giờ ta có thể định nghĩa tích vô hướng mới như sau trong trường hợp nhóm G là nhóm vô hạn
Vì độ đo là bất biến cho nên đối với tích vô hướng mới nà tất cả các toán tử T(b) đều là toán tử unita:
=
= =
= =
Vậy ta có định lý sau đây.
Định lý 4
Cho một nhóm vô hạn G (có thể là nhóm liên tục). Nếu với mọi hàm giới nội f(a) trên nhóm G tồn tại phiếm hàm trung bình F(f), tức là tồn tại tích phân bất biến
,
thì mọi biểu diễn của nhóm G đều tương đương với một biểu diễn unita.
Chứng minh. Ta dùng phiếm hàm trung bình F(fx,y) làm tích vô hướng mới rồi lặp lại tất cả các lập luận giống như khi chứng minh Định lý 3.
Trước khi kết thúc đoạn này ta hãy dẫn ra đây một vài thí dụ về phiếm hàm trung bình.
G là nhóm hữu hạn cấp N. Ta định nghĩa
F(f) =
Rõ ràng là F(f) thỏa mãn các điều kiện 1) và 2). Để thử lại điều kiện 3) ta chỉ cần dùng định nghĩa của fb, và hệ thức (54)
= = , .
G là nhóm các phép quay không gian ba chiều quanh một trục nào đó. Mỗi phép quay được đặc trưng bởi góc quay , hàm trên nhóm là hàm tuần hoàn của với chu kỳ
= .
Ta định nghĩa
F(f) =
Rõ ràng là F(f) thỏa mãn hai điều kiện 1) và 2). Chú ý rằng G là nhóm giao hoán cho nên
= = f( )
Từ tính chất tuần hoàn của hàm f suy ra rằng F(f) thỏa mãn điều kiện 3):
F( ) = = = F(f)
G là nhóm quay trong không gian Euclide thực ba chiều. Mỗi phép quay được đặc trưng bởi ba góc Euler với và thay đổi từ 0 đến 2 , còn thay đổi từ 0 đến . Hàm trên nhóm là hàm f( ) của ba góc Euler. Phiếm hàm trung bình có dạng
F(f) =
Có thể chứng minh rằng đó là một tích phân bất biến trên nhóm quay.
Biểu diễn tối giản
Định lý 5 (Bổ đề Shur 1)
Nếu trong không gian L thực hiện biểu diễn tối giản T của nhóm G có một toán tử A khác không và giao hoán với tất cả các toán tử T(a) của biểu diễn T, , thì toán tử A phải là bội của toán tử đơn vị
Chứng minh. Toán tử A khác không có ít nhất một vectơ riêng r trong không gian L:
A r = r
Tập hợp tất cả các vectơ riêng tương ứng với cùng một giá trị riêng tạo thành một không gian con L của L. Ta hãy chứng minh rằng L bất biến đối với mọi phép biến đổi T(a) của biểu diễn T:
T(a) LL ,
Thực vậy, cho r là một vectơ con tùy ý trong L và hãy xét tất cả các vectơ T(a)r, . Tác dụng toán tử A lên các vectơ này, dùng giả thiết về sự giao hoán của A với tất cả các toán tử T(a) và chú ý rằng r là vectơ riêng của A với giá trị riêng , ta có
A(T(a)r) = AT(a)r = T(a)Ar = T(a) r = (T(a))r.
Kết quả này chứng tỏ rằng T(a)r cùng là các vectơ riêng của A cùng một giá trị riêng . Vậy L quả thực là một không gian con bất biến. Nhưng theo giả thiết thì biểu diễn T trong không gian L lại là biểu diễn tối giản, L không thể chứa không gian con bất biên nào khác không và khác L. Vậy L khác không thì phải trùng với L, nghĩa là mọi vectơ trong không gian đã cho L đề là vectơ riêng của toán tử A với cùng một giá trị riêng . A phải là bội của toán tử đơn vị.
Hàm trên nhóm sinh ra bởi biểu diễn
Trong không gian L thực hiện biểu diễn T ta hãy chọn một hệ vectơ cơ sở nào đó. Khi đó mỗi phép biến đổi T(a) được diễn tả bởi một ma trận với các yếu tố ma trận Tij (a) là các hàm trên nhóm G, gọi các hàm trên nhóm được sinh ra bởi biểu diễn T. Ta xét trường hợp tích phân bất biến của mọi hàm giới nội trên nhóm đều tồn tại, và có định nghĩa sau đây
Định nghĩa tích vô hướng của hai hàm trên nhóm
Các hàm trên nhóm có thể được coi là các vectơ trong một không gian tuyến tính và ta định nghĩa tích vô hướng của hai hàm trên nhóm và , tức là của hai vectơ trong không gian các hàm trên nhóm, như sau
Áp dụng định nghĩa này cho các hàm trên nhóm được sinh ra bởi một biểu diễn tối giản, ta có định lý sau đây.
Định lý 6
Một biểu diễn T unita tối giản thứ nguyên d của nhóm G sinh ra d 2 hàm trên nhóm Tij (a), a G, thỏa mãn hệ thức
Chứng minh. Hãy lấy một toán tử tuyến tính B bất kỳ trong không gian L thực hiện biểu diễn tối giản T rồi thiết lập các toán tử
T(a) BT(a-1), aG,
với các yếu tố ma trận là các hàm trên nhóm, và lấy tích phân (bất biến) toán tử này theo a trên nhóm G. Ta thu được toán tử sau đây
Ta hãy chứng minh rằng toán tử A giao hoán với mọi phép biến đổi T(a). Thực vậy, với mọi yếu tố a của nhóm G ta có
T(a) AT(a)-1 = T(a) AT(a-1) =
= =
Vì rằng độ đo là bất biến,
= ,
cho nên ta có thể thay nó bằng rồi đổi biến số tích phân, đặt ab = c, và có
T(a) AT(a)-1 =
nghĩa là
T(a) AT(a)-1 = A,
Nhân cả hai vế của hệ thức này với T(a) từ bên phải, ta thu được
T(a) A = AT(a),
Vậy sự giao hoán của A với mọi toán tử T(a) đã được chứng minh. Bây giờ ta áp dụng Bổ để Shur 1. Theo giả thiết T là một biểu diễn tối giản. Toán tử A giao hoán với tất cả các toán tử T(a) của biểu diễn này phải là bội của toán tử đơn vị
A = I
Phối hợp hệ thức này với công thức (60), ta thu được hệ thức
hay là dưới dạng tường minh các yếu tố ma trận
Biểu diễn T có thứ nguyên bằng d cho nên các chỉ số i, j,k, l trong công thức (62) chạy theo các số nguyên dương từ 1 đến d. Lấy vết của cả hai vế công thức (61), nghĩa là đặt i = l trong cả hai vế của công thức (62) rồi cộng theo i từ 1 đến d ta có
Bjk= d
Chú ý rằng
T ki (b -1 )T ij (b) = T kj (b -1 b)=T kj (e) =
và
= 1
ta thu được
= Bii = Tr B
Vậy công thức (62) có thể viết lại như sau
Theo giả thiết T là một biểu diễn unita, do đó
T(b-1) = T(b)-1 = T(b)+
nghĩa là
Tkl(b-1) = Tlk(b)*
Thay vào vế trái công thức (63), ta thu được
Công thức này đúng đối với mọi ma trận B. Ta hãy chọn B là một ma trận đặc biệt có yếu tố ma trận Bij bằng 1 khi i = p và j = q với hai số nguyên dương p và 1 nào đó nhờ hơn hoặc bằng d, còn tất cả các yếu tố ma trận khác bằng không,
Ta có
Tr B =
Khi đó công thức (64) trở thành
=
Đó là công thức (59). Vậy định lý đã được chứng minh.
Định lý 6 có thể được chứng minh một cách tương tự đối với các nhóm hữu hạn. Trong trường hợp này tích phân bất biến của hàm trên nhóm được thay bằng một đại lượng tương tự là giá trị trung bình của hàm trên nhóm
,
trong đó N là số yếu tố của nhóm hữu hạn. Theo định lý 6 ta có d2 hàm trên nhóm Tij(a) trực giao với nhau và do đó độc lập tuyến tính với nhau. Vì số hàm độc lập tuyến tính trên nhóm hữu hạn cấp N nhiều nhất cũng chỉ bằng N, cho nên d 2 N. Vậy dịnh lý 6 đối với nhóm hữu hạn có hệ quả sau đây.
Hệ quả
Thứ nguyên d của mọi biểu diễn tối giản của một nhóm hữu hạn cấp N bao giờ cũng thoả mãn hệ thức
d 2N.
Bây giờ ta hãy mở rộng Định lý 6 ra cho trường hợp các hàm trên nhóm được sinh ra bởi hai biểu diễn tối giản không tương đương. Giống như khi chứng minh Định lý 6, ta cần bổ đề sau đây.
Định lý 7 (Bổ đề Shur 2)
Cho T(1) và T(2) là hai biểu diễn tối giản không tương đương của nhóm G trong các không gian vectơ L1 và L2, T(1)(a) và T(2)(a) là các phép biến đổi trong L1 và L2, tương ứng với yếu tố , A là một toán tử tuyến tính chuyển các vectơ trongL2 thành các vectơ trong L1. Nếu với mọi yếu tố a của nhóm G toán tử A thoả mãn hệ thức:
thì A phải bằng không.
Chứng minh. Gọi thứ nguyên của không gian L1 là d1, thứ nguyên của không gian L2 là d2. Có thể xảy ra ba trường hợp.
1) d1 > d2. Gọi M là miền giá trị của toán tử A, nghĩa là tập hợp tất cả các vectơ r1L1 có dạng
trong đó r2 là một vectơ bất kỳ của L2. Ta viết
Thứ nguyên của M phải bé hơn hoặc bằng thứ nguyên của không gian L2 và do đó phải bé hơn thứ nguyên d1 của không gian L1. Ta hãy chứng minh rằng M là một không gian con bất biến đối với tất cả các toán tử T(1)(a), . Thực vậy, mọi vectơ đều có dạng xác định bởi công thức (66) và do đó theo hệ thức (65) ta có:
T(1)(a) r1 = T(1)(a) Ar2 = AT(2)(a) r2.
Nhưng T(2)(a) r2 cũng là một vectơ trong L2 cho nên theo định nghĩa (67) ta có
AT(2)(a) r2M
Vậy với mọi vectơ r1M vectơ T(1)(a) r1 cũng là một vectơ thuộc không gian con M,
T(1)(a) r1MM,
M là một không gian con bất biến đối với tất cả các phép biến đổi T(1)(a). Ta lại biết rằng thứ nguyên của M nhỏ hơn thứ nguyên d1 của không gian L1. Nhưng theo giả thiết thì biểu diễn T(1) là một biểu diễn tối giản, không gian L1 không thể có không gian con bất biến nào khác không mà có thứ nguyên nhỏ hơn d1. Vậy ta phải có M = 0, nghĩa là A = 0.
2) d1 < d2. Vì toán tử tuyến tính A chuyển các vectơ trong không gian d2 chiều thành các vectơ trong một không gian có số chiều d1 nhỏ hơn, cho nên trong L2 phải có ít nhất một vectơ r2 nào đó mà
Gọi N là tập hợp tất cả các vectơ trong không gian L2 thoả mãn điều kiện (68). Vì có ít nhất một vectơ thoả mãn điều kiện này nên N0. Ta hãy chứng minh rằng N là không gian con bất biến đối với biểu diễn T(2). Thực vậy, cho r2 là vectơ bất kỳ trong N. Theo giả thiết (65) và định nghĩa (68) ta có
AT(2)(a) r2 = T(1)(a) A r2 = 0
với mọi yếu tố a của nhóm G, tức là tất cả các vectơ T(2)(a) r2 cũng thuộc vào N. Vậy
T(2)(a) NN, ,
N là không gian con bất biến khác không của L2. Nhưng theo giả thiết biểu diễn T(2) là biểu diễn tối giản. Vậy N phải trùng với L2, nghĩa là mọi vectơ r2 của L2 đều thỏa mãn điều kiện (68). Ta suy ra rằng A=0.
3) d1=d2. Đầu tiên ta chú ý rằng A không thể có nghịch đảo, vì nếu A-1 tồn tại thì hệ thức (65) cho ta ngay
nghĩa là hai biểu diễn T(1) và T(2) tương đương với nhau, trái với giả thiết. Vì rằng A không có nghịch đảo cho nên miền giá trị M của A phải có thứ nguyên nhỏ hơn d2 = d1. Lý luận giống như trong trường hợp 1), ta thấy rằng M phải là một không gian con bất biến khác với L1. Vì biểu diễn T(1) là tối giản, theo giả thiết, cho nên M phải bằng không, M = 0. Vậy A = 0.
Bây giờ ta hãy áp dụng Bổ để Shur 2 để chứng minh định lý sau đây.
Định lý 8
Hai biểu diễn unita tối giản không tương đương nhau T ( ) và T ( ) sinh ra hai hệ hàm trên nhóm và trực giao với nhau, nghĩa là thoả mãn hệ thức
Chứng minh. Gọi và là hai không gian vectơ thực hiện các biểu diễn tối giản T() và T(), B là một toán tử tuyến tính nào đó chuyển các vectơ của thành các vectơ của . Đặt
A = ,
và xét các tích T() (a) A, với mọi yếu tố a của nhóm G. Ta có
T() (a) A =
=
=
=
=
Vậy
T() (a) A = AT()(a),
Theo Bổ đề Shur 2 toán tử A phải bằng không. Ta thu được công thức
hay là dưới dạng chứa tường minh các yếu tố ma trận
Nếu chọn B là ma trận chỉ có một yếu tố ma trận Bpq khác không, còn tất cả các yếu tố ma trận khác bằng không, thì công thức (71) cho ta
= =
Đó chính là công thức (69). Vậy định lý đã được chứng minh.
Với các nhóm hữu hạn thì thay cho tích phân bất biến ta dùng giá trị trung bình của hàm trên nhóm và cũng có định lý tương tự.
Ta đã chứng minh được rằng các hàm trên nhóm được sinh ra bởi các biểu diễn tối giản không tương đương cũng như được sinh ra bởi cùng một biểu diễn tối giản đều là các hàm trực giao với nhau. Bây giờ hãy xét tất cả các biểu diễn tối giản không tương đương với nhau T(), = 1, 2, …, f, của một nhóm hữu hạn G, và tập hợp tất cả các hàm được sinh ra bởi các biểu diễn này, i, j = 1, 2, …, d, d là thứ nguyên của biểu diễn T(). Mỗi hàm này có thể được xem là một vectơ trong không gian vectơ L tất cả các hàm trên nhóm G. Ta có định lý sau đây.
Định lý 9
Tập hợp tất cả các hàm , = 1, 2, …, f, i, j = 1, 2, …, d , được sinh ra bởi tất cả các biểu diễn tối giản T ( ) thứ nguyên d không tương đương với nhau của một nhóm hữu hạn G tạo thành hệ đủ các vectơ cơ sở trực giao với nhau trong không gian tất cả các hàm trên nhóm G. Nói cách khác, mọi hàm trên nhóm G đều có thể khai triển được thành một tổ hợp tuyến tính của các hàm :
trong đó dấu tổng theo ký hiệu phép cộng tất cả các biểu diễn tối giản không tương đường với nhau của nhóm G.
Chứng minh. Trong không gian L tất cả các hàm trên nhóm G ta định nghĩa toán tử tuyến tính T(a) tương ứng với yếu tố a của nhóm G như sau
Các toán tử này tạo thành một biểu diễn T của nhóm G. Thực vậy, ta có
với mọi hàm , nghĩa là
T(a’) T(a) = T(a’ a)
Biểu diễn T này có thể được khai triển thành tổng trực giao của các biểu diễn tối giản T(α) của nhóm G mà trong khai triển đó mỗi biểu diễn có thể được lặp lại một số lần. Ký hiệu là số lần mà biểu diễn tối giản T() được chứa trong biểu diễn T. Ta ký hiệu tổng trực giao của n biểu diễn giống nhau này là T ,
và có
Không gian L tách ra thành tổng trực giao của các không gian con bất biến , v = 1, 2, …, , = 1, 2, …, f, trong đó không gian con , v = 1, 2, …, , thực hiện cùng một biểu diễn tối giản T() . Trong mỗi không gian con này ta hãy chọn hệ cơ sở , i = 1, 2, …, , mỗi vectơ này là một hàm trên nhóm G. Theo định nghĩa của các yếu tố ma trận ta có
nghĩa là
Mặt khác, theo định nghĩa (73) của T(a) ta lại có
Do đó
Trong hệ thức này ta hãy lấy b là yếu tố đơn vị e của nhóm G và thu được công thức sau đây
Công thức (74) chứng tỏ rằng mọi hàm (a), là các vectơ cơ sở của không gian L đều là một tổ hợp tuyến tính của các hàm . Mọi hàm trên nhóm đều có thể triển khai thành một tổ hợp tuyến tính theo các hàm (a) và do đó cũng có dạng một tổ hợp tuyến tính của các hàm . Vậy hệ tất cả các hàm là một hệ đủ trong không gian L tất cả các hàm trên nhóm. Định lý đã được chứng minh.
Biểu diễn T mà chúng ta đã sử dụng ở trên là một biểu diễn mà ta có thể thiết lập với bất kỳ một nhóm G nào. Ta đặt tên cho biểu diễn đặc biệt này như sau.
Định nghĩa biểu diễn đều đặn
Biểu diễn T của một nhóm G trên không gian L các hàm trên nhóm , với các toán tử T(a) tác dụng lên các hàm như sau
T(b) = ,
được gọi là biểu diễn đều đặn của nhóm này. Chú ý rằng định nghĩa này áp dụng cho các nhóm G bất kỳ: hữu hạn, vô hạn, liên tục.
Trong quá trình chứng minh Định lý 9 chúng ta đã thấy rằng không gian L tách ra thành tổng trực giao của các không gian con , = 1, 2, …, f, mỗi không gian con lại là tổng trực giao của không gian con của , mỗi không gian con có thứ nguyên . Vậy thứ nguyên của không gian là . Mặt khác, trong không gian này có hàm tạo thành một hệ đủ các vectơ cơ sở. Vậy ta phải có
=
nghĩa là = . Ta đi đến định lý sau đây
Định lý 10
Biểu diễn đều đặn T của một nhóm hữu hạn G chứa biểu diễn tối giản thứ nguyên đúng lần.
Nếu nhóm hữu hạn G là nhóm cấp N, thì trong không gian L tất cả các hàm trên nhóm có nhiều nhất là N hàm độc lập tuyến tính. Lý luận ở trên chứng tỏ rằng thứ nguyên của không gian L là
Vậy ta có định lý sau đây
Định lý 11
Các thứ nguyên của tất cả các biểu diễn tối giản không tương đương của một nhóm hữu hạn G cấp N phải thoả mãn hệ thức
Các định lý về các hàm đặc trưng
Bây giờ ta chứng minh một số định lý về các hàm đặc trưng.
Định lý 12
Các hàm đặc trưng của các biểu diễn tối giản không tương đương với nhau của một nhóm G là các hàm trực giao chuẩn hoá trên nhóm này:
Chứng minh. Ký hiệu và là các yếu tố ma trận của các toán tử và . Theo Định lý 6 và Định lý 8 ta có
= ,
trong đó là thứ nguyên của biểu diễn , i, j = 1, 2, …, , và
= 0 với
Từ định nghĩa của các hàm đặc trưng
= , = ,
ta suy ra
= = = 1
= = 0 với
Vậy công thức (76) đã được chứng minh.
Ta biết rằng ta có thể coi hàm đặc trưng của một biểu diễn là một hàm trên tập hợp các lớp Ka các yếu tố liên hợp. Xét hệ tất cả các hàm được sinh ra bởi tất cả các biểu diễn tối giản không tương đương với nhau của nhóm hữu hạn G và hãy tìm xem các hàm này có phải là hệ đủ trong không gian các hàm trên các lớp Ka các yếu tố liên hợp hay không. Ta có định lý sau đây.
Định lý 13
Các hàm đặc trưng được sinh ra bởi tất cả các biểu diễn tối giản không tương đương với nhau , = 1, 2, …, f, của một nhóm hữu hạn G tạo thành một hệ đủ trong không gian vectơ các hàm trên tập hợp các lớp K a các yếu tố liên hợp. Mọi hàm trên tập hợp các lớp K a các yếu tố liên hợp có thể được khai triển như sau
Chứng minh. Hàm trên tập hợp các yếu tố liên hợp là một hàm trên nhóm với tính chất sau đây
Áp dụng Định lý 9 (công thức (72)), ta khai triển hàm này theo hệ đủ tất cả các hàm trên nhóm , i, j = 1, 2, …, , = 1, 2, …, f, được sinh ra bởi tất cả cá biểu diễn tối giản T(a) không tương đương với nhau của nhóm G, và có
Thay hai biểu thức (79) và (80) của và vào phương trình (78) rồi so sánh các hệ số của ta suy ra hệ thức
Ta biết rằng và là các yếu tố ma trận của các ma trận và . Coi là các yếu tố ma trận của các ma trận ta viết lại hệ thức (81) dưới dạng một hệ thức giữa các ma trận
= = ,
Ta suy ra rằng
= , ,
nghĩa là ma trận giao hoán với tất cả các toán tử , , của biểu diễn tối giản . Theo Bổ đề Shur 1 ma trận này phải là bội của ma trận đơn vị,
= ,
nghĩa là
Thay giá trị (82) của vào vế phải công thức (79), ta thu được
= =
Đó chính là hệ thức (77). Vậy định lý đã được chứng minh.
Gọi Nk là số lớp các yếu tố liên hợp của nhóm hữu hạn G. Có tất cả Nk hàm trên tập hợp các lớp Ka mà là độc lập tuyến tính. Mặt khác, theo Định lý 2 thì số cực đại các hàm trên tập hợp các lớp Ka mà là độc lập tuyến tính bằng số f các biểu diễn tối giản không tương đương với nhau của nhóm G. Vậy ta có hệ quả sau đây.
Hệ quả. Số f các biểu diễn tối giản không tương đương với nhau của nhóm hữu hạn G bằng số N k các lớp yếu tố liên hợp của nhóm này:
F = Nk.
Khi ta cho một nhóm hữu hạn G, muốn biết nhóm này có bao nhiêu biểu diễn tối giản không tương đương ta chỉ cần tìm xem nhóm G có bao nhiêu lớp các yếu tố liên hợp. Cách này rất thường hay được dùng khi nghiên cứu các nhóm đối xứng của các tinh thể.