(Mệnh đề tính ngữ không tịnh danh)
- The man who lives next door is very friendly.
(Người đàn ông sống ở nhà bên cạnh rất thân thiện)
- Gerry works for a company that makes typewriters.
(Gerry làm việc cho một công ty sản xuất máy đánh chữ)
- Have you found the keys (that) you lost?
(Bạn đã tìm thấy chùm chìa khoá mà bạn đánh mất chưa?)
Trong những thí dụ trên, các mệnhđề quan hệ cho chúng ta biết người hay vật nào (hoặc loài người hay vật nào) người nói muốn ám chỉ:
- “The man who lives next door” cho chúng ta biết người đàn ông nào.
- “The keys (that) you lost” cho chúng ta biết những chiếc chìa khoá nào.
- “A company that makes typewriters” cho chúng ta biết loại công ty gì.
Nhưng không phải tất cả các mệnh đề quan hệ đều tương tự như vậy.
Thí dụ:
- Tom’s father, who is 78, goes swimming everyday.
(Cha của Tom, đã 78 tuổi, đi bơi hàng ngày.)
- The house at the end of the street, which has been empty for two years, has just been sold.
(Căn nhà cuối phố, bỏ không đã hai năm nay, vừa mới được bán đi)
Trong các thí dụ trên, các mệnh đề quan hệ (who is 78 và which has been empty for two year) không cho chúng ta biết người hay vật nào người nói muốn ám chỉ; vì chúng ta đã biết người hay vật nào được đề cấp đến, đó là “Tom’s father” và “the house at the end of the street”. Vì vậy mệnh đề quan hệ trong các câu này chỉ cung cấp thêm thông tin về người hay vật đã nêu.
Trong những mệnh đề quan hệ “cung cấp thông tin”, bạn phải dùng who để chỉ người và which để chỉ vật. Bạn không thể dùng that và không thể lược bỏ who hoặc which
-Yesterday I met John, who told me he was getting married.
(Hôm qua tôi gặp John, anh ta cho tôi biết anh ta sắp lấy vợ)
- Mr Yates, who have worked for the same company all his life, is retiring next month.
(Ông Yates, cả cuộc đời chỉ làm việc cho duy nhất một công ty,
tháng tới sẽ về hưu)
- She told me her address, which I wrote down on a piece of paper.
(Cô ta cho tôi địa chỉ, tôi đã viết nó vào một tờ giấy)
- The strike at the car factory, which lasted ten days, is now over.
(Cuộc đình công tại nhà máy sản xuất xe hơi, kéo dài mười ngày, nay đã kết thúc)
Hãy nhớ rằng chúng ta dùng who / which they cho he/she/it/ they:
- Last night we went to Ann’s party, which we enjoyed very much. (Không nói “which we enjoyed it very much”
(Tối hôm qua chúng tôi có đến dự tiếc của Ann, chúng tôi rất vui thích).
Bạn cũng có thể dùng whose, whom và where trong các mệnh đề quan hệ “cung cấp thêm thông tin”
- Martin, whose mother is Spanish, speaks both Spanish and English fluently.
(Martin, có mẹ là người Tây Ban Nha, nói trôi chảy cả tiếng TâyBan Nha lẫn tiếng Anh)
- Mr Hogg is going to Canada, where his son has been living for five years.
(Ông Hogg sẽ đi Canada, nơi con trai ông ta đã sống được năm năm)
- My sisters, whom (hoặc who) you once met, is visiting us next week.
(Chị tôi, mà có lần bạn đã gặp, sẽ đến thăm chúng ta vào tuần tới)