GIÁO TRÌNH

Máy bơm và trạm bơm

Science and Technology

Những vấn đề tổ chức vận hành máy bơm

Tác giả: Nguyễn Quang Đoàn

NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TỔ CHỨC VẬN HÀNH TRẠM BƠM

Trạm bơm chỉ có thể làm việc có hiệu quả cao và an toàn khi:

- Chất lượng thiết kế và xây lắp cao. Sự khiếm khuyết trong xây dựng và thiết kế càng lớn thì dẫn đến kết quả xấu và tăng giá thành vận hành và cần phải thay đổi lại công trình và trang thiết bị, một số trường hợp thậm chí còn làm hỏng công trình.

- Thỏa mãn đầy đủ nhất các yêu cầu của hệ thống công trình về số và chất lượng nước cũng như khả năng làm việc ở mọi chế độ mà không tiêu thụ điện quá mức mà vẫn đảm bảo năng suất cao. Yêu cầu này còn rất khắc khe đối với trạm bơm cấp nước cho hệ thống ống kín và hệ thống trạm bơm nhiều bậc thang.

- Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của trạm bơm tưới cần phải hợp lý.

Cơ cấu tổ chức phục vụ khai thác

Các nhân viên vận hành và sản xuấ t - sữa chữa, nhân viên hành chính - điều hành là những người có tác dụng đảm bảo khai thác trạm bơm an toàn và hiệu quả

Nhân viên hành chính - điều hành được liệt vào biên chế của công tác quản lý hệ

thống tưới. Họ có chức năng vạch ra kế hoạch và áp dụng kế hoạch chiến lượt vào khai thác, lập biểu đồ sữa chữa thường xuyên và sữa chữa lớn, lập kế hoạch trang bị lại kỹ thuật cho trạm bơm, cung cấp vật tư, lựa chọn và đào tạo kỹ thuật cán bộ, kiểm tra chất lượng vận hành.

Nhân viên vận hành hoặc trực ban cần đảm bảo vận hành trạm an toàn theo biểu đồ kế hoạch cấp nước và theo lệnh của phòng điều độ hệ thống tưới và thường xuyên có mặt ở trạm bơm. Ngoài ra, nhân viên vận hành cần kiểm tra khả năng hoạt động của thiết bị và công trình, trong trường hợp cần thiết tự mình có thể xử lý loại bỏ những hỏng hóc của thiết bị hoặc có sự trợ giúp của đội sữa chữa chuyên nghiệp. Trường hợp nếu tiếp tục hoạt động thiết bị có thể bị sự cố thì cần ngắt các tổ máy hoặc ngắt toàn bộ trạm và thông báo cho nhân viên hành chính - điều hành và những bộ phận có liên quan.

Nhân viên sản xuất - sữa chữa của các trạm bơm gần nhau thường đóng ở trung tâm sữa chữa chung của các trạm. Trung tâm này có xưởng cơ khí, kho, phòng thí nghiệm, có phương tiện vận tải và có một vài đội chuyên nghiệp. Năng lực của trung tâm sữa chữa phụ thuộc vào số lượng và quy mô của trạm bơm, phụ thuộc vào đặc tính kỹ thuật và thành phần của thiết bị.

Công tác sữa chữa.

Công tác sữa chữa trạm bơm có những loại sữa chữa sau:

Sữa chữa dự phòng định kỳ

Công việc sữa chữa này bao gồm những nội dung sau : kiểm tra và siết các bu lông liên kết ; kiểm tra tình trạng làm việc của trục ở những chỗ dễ quan sát mà không phải tháo dỡ máy bơm; đo độ rung ở những chỗ mà tài liệu vận hành sữa chữa đã hướng dẫn; đo lưu lượng nước rỉ qua các vòng chống rò của ổ trục định hướng ( loại bôi trơn bằng nước ) và đo nhiệt độ dầu ( đối với máy bơm có ổ định hướng bôi trơn bằng dầu ); thay thế vòng bít và loại bỏ những vòng lót bảo vệ bị mòn; với máy bơm hướng trục trục đứng còn tiến hành kiểm tra trạng thái của cơ cấu quay cánh bơm. Nếu thời gian tiến hành công tác sữa chữa này trùng hợp với khi trạm nghĩ làm việc thì nên làm tháo khô máy bơm, xác định khe hở trong ổ định hướng , trong các vòng chống rò và theo dõi các cơ cấu công tác của máy bơm;

Sữa chữa thường xuyên:

Sữa chữa thường xuyên thường tiến hành khi máy dừng và đã được tháo hết nước. Nội dung sữa chữa này là thay thế bạc của ổ định hướng, các phần tử bị hỏng của vòng chống rò của ổ hướng và của trục, xác định sự mòn trục ở khu vực ổ hướng và vòng chống rò, các khe hở giữa BXCT và buồng ( bơm hướng trục trục đứng ) và khe hở của vòng chống rò ( bơm li tâm trục đứng ); kiểm tra độ thẳng của trục tổ máy. Sữa chữa này thực hiện không cần phải tháo toàn bộ tổ máy ;

Sữa chữa lớn:

Sữa chữa lớn để dự kiến khôi phục thiết bị gần trạng thái ban đầu. Sữa chữa này tiến hành khi tổ máy được tháo rời hoàn toàn. Khối lượng công việc này bằng khối lượng công việc sữa chữa thường xuyên cộng với sữa chữa cánh và bầu BXCT bằng cách hàn

đắp thép không rĩ bằng que hàn điện, hàn các chỗ rỗ bằng cách trát epôxít, thay thế các vòng bảo vệ và vòng chống rò trong BXCT. Sữa chữa lớn khác với sữa chữa khác bởi đặc trưng thay thế những chi tiết máy chính như BXCT, trục, ổ định hướng; loại bỏ những hư hỏng của cơ cấu hướng và thân máy bơm.

Tính định kỳ của sữa chữa thường xuyên và sữa chữa lớn của tất cả các dạng thiết bị và công trình cũng như việc trang bị lại trạm bơm cần phải tuân theo tương ứng với kết cấu của nhà máy chế tạo và của những số liệu đo đạt kiểm tra ( việc giảm lưu lượng và hiệu suất vượt quá gía trị cho phép không được làm tăng độ rung động máy ..v.v.. ) và vận hành thực tế trong các điều kiện tương tự. Thường sữa chữa thường xuyên và sữa chữa bảo dưỡng tiến hành cả năm, còn sữa chữa lớn được tiến hành vào giữa các giai đoạn tưới, việc trang bị lại kỹ thuật hoặc thay đổi kết cấu chỉ tiến hành khi việc sữa chữa lớn không thể cải thiện hơn được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của đối tượng và không bảo đảm vận hành an toàn tiếp theo. Tính chu kỳ của sữa chữa lớn có thể thay đổi trong giới hạn rất lớn và phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản: số lượng các hạt mài mòn chứa trong nước được bơm và chất lượng trang thiết bị.

Công tác vận hành trạm bơm

Trong quá trình khai thác trạm bơm có thể có bốn giai đoạn cơ bản sau:

Sau khi kết thúc công việc lắp ráp thiết bị cần tiến hành công tác mở máy hiệu chỉnh. Tiến hành kiểm tra độ chính xác của thiết bị và hệ thống thiết bị phụ, kiểm tra tính an toàn chịu kéo của bu lông nối ghép mặt bích và tấm móng, kiểm tra khe hở giữa BXCT và các phần tĩnh của thân máy, cân bằng các góc quay cánh BXCT của bơm trục, chất lượng lắp ổ trục, độ đồng trục giữa máy bơm và động cơ, kiểm tra dầu trong ổ trục và trong hệ thống điều chỉnh.

Sau khi kết thúc công tác chuẩn bị, cần mở máy thử nghiệm. Để làm điều này cần đưa vào hoạt động các hệ thống phụ trợ: hệ thống chân không, hệ thống cấp nước kỹ thuật khi cần thiết bôi trơn vòng bít và làm mát ổ trục, hệ thống điều chỉnh, sau đó là các tổ máy. Thời gian mở máy thử nghiệm lần đầu thường xảy ra vài giây. Sau khi dừng máy, cần kiểm tra cẩn thận và loại bỏ các khuyết tật được phát hiện. Sau đó ta mở máy lại ( chạy rà ). Trong giai đoạn chạy rà tiến hành xác định mực dầu và nhiệt độ dầu trong hộp dầu ổ định hướng, kiểm tra sự làm việc của vòng bít, kiểm tra sự đốt nóng các cuộn dây động cơ điện, mức độ rung của tổ máy, đôi khi còn kiểm tra kết cấu phần công trình xây dựng. Thời gian kiểm tra chạy thử có thể mất 2 đến 3 giờ.

Sau khi ngắt, kiểm tra lặp lại và loại bỏ những khuyết tật của tổ máy thì tiến hành đóng máy vào chạy phụ tải công tác, trong thời gian này còn tiến hành kiểm tra nhiệt độ ổ trục và cuộn dây của động cơ điện một lần nữa, kiểm tra lưu lượng nước làm mát, xác định các thông số máy ( như lưu lượng nước khi bơm với các cột nước khác nhau, công suất, hiệu suất, mức rung động, hiện tượng khí thực ). Thời gian chạy với phụ tải công tác tiến hành 8 đến 10 giờ. Sau khi dừng và kiểm tra lặp lại thì ban nghiệm thu và đơn vị khai thác sẽ kiểm tra lần cuối. Trong quá trình tiến hành thử nghiệm kiểm tra tổ hợp thiết bị cần theo chỉ tiêu của nhà máy chế tạo và thông số thiết kế. Thời gian thử nghiệm thường quá 20 giờ đối với máy bơm nhỏ và trung bình, 12 giờ đối với máy bơm lớn.

Những công việc chính về vận hành trạm bơm do nhân viên vận hành thực hiện tuân theo quy định của nhà máy chế tạo và theo đúng quy tắc an toàn kỹ thuật. Yêu cầu về mà nhân viên vận hành phải theo phụ thuộc nhiều vào chức năng và mức độ tự động của trạm. Đối với trạm bơm tự động thường nhân viên vận hành không phải thường xuyên có mặt ở trạm, chỉ cần định kỳ kiểm tra công trình và thiết bị. Trên các trạm bơm tưới bơm nước từ kênh sang kênh khác nhân viên vận hành cần có mặt thường xuyên để đóng ngắt máy theo chỉ huy của bộ phận điều độ và theo dõi sự làm việc của thiết bị và công trình, loại bỏ kịp thời những hỏng hóc.

Kiểm tra trạng thái công trình gồm: trạng thái các tấm lát, xác định thấm qua công trình đất, các khớp biến dạng, khớp lún và độ dịch chuyển công trình, kiểm tra độ rung động của kết cấu xây dựng, độ hạ thấp mực nước trên lưới chắn rác, sự biến dạng bờ ở vùng công trình lấy nước.

Trong quá trình trạm làm việc bình thường nhờ có dụng cụ đo tiến hành theo dõi phụ tải của tổ máy, nhiệt độ ổ trục và các cuộn dây của động cơ điện, hiệu chỉnh hệ thống thiết bị phụ và mức rung của máy. Kiểm tra trạng thái của trục, ổ trục , vòng tiếp xúc, vòng góp, các khung và các các áp tô mát, các thiết bị cao áp, khớp bù, van phá chân không, hệ thống điều chỉnh và các van.

Công tác sữa chữa chính trên trạm bơm tiến hành vào giai đoạn kết thúc tưới. Thời gian này tiến hành sữa chữa thay thế các hư hỏng công trình và thiết bị cần sữa, Xác định giá thành và thời gian sữa chữa. Sau khi sữa chữa lớn trang thiết bị cần tiến hành công tác mở máy hiệu chỉnh như đã đề cập ở trên.

Sau khi kết thúc tưới và sữa chữa, tiến hành công tác bảo dưỡng. Cần tháo nước trong các vỏ bơm, trong đường ống và những bể chứa. Tiến hành phủ lớp dầu để bảo vệ thiết bị cơ khí theo quy định của nhà máy chế tạo, chống ẩm các thiết bị điện ..v..v..

 
MỤC LỤC