TÀI LIỆU

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Business

Khái niệm

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp

Chủ sở hữu

Nghị định số 03/2000/NĐ-CP quy định chỉ có những tổ chức là pháp nhân, tức là đáp ứng 4 điều kiện của pháp nhân theo quy định tại Điều 94 Bộ luật dân sự mới được thành lập công ty TNHH một thành viên. Điều 14 Nghị định liệt kê 17 tổ chức được quyền thành lập công ty TNHH một thành viên, gồm các nhóm sau:

  • Các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang;
  • Các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội- nghề nghiệp;
  • Các doanh nghiệp;
  • Các tổ chức khác ( quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các tổ chức khác là pháp nhân).

Quyền chuyển nhượng, rút vốn tại công ty TNHH một thành viên Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho các tổ chức , cá nhân khác. Nếu chuyển một phần vốn điều lệ thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sẽ trở thành công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên (tuỳ thuộc vào số lượng đối tượng nhận chuyển nhượng). Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty cũng như không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

Hình thức huy động vốn khác

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cũng không được quyền phát hành cổ phiếu.

Cơ cấu tổ chức quản lý

Có hai mô hình tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên :

  • Mô hình Hội đồng quản trị: gồm Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc)
  • Mô hình Chủ tịch Công ty : gồm Chủ tịch công ty và Giám đốc ( Tổng giám đốc)

Trong trường hợp công ty có quy mô kinh doanh lớn, ngành nghề kinh doanh đa dạng thì nên lựa chọn mô hình Hội đồng quản trị. Tuy nhiên, đây không phải là một quy định bắt buộc.

Chủ sở hữu công ty không được uỷ quyền cho Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình được quy định tại Điều 47 Luật doanh nghiệp.

Quyền và nghĩa vụ của các chức danh quản lý nêu trong hai mô hình trên do chủ sở hữu công ty quy định tại Điều lệ công ty.Điều 17,18 Nghị định 03/2000/NĐ- CP đã quy định các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các chức danh quản trị này.