Giới thiệu
Trong chương này, chúng ta sẽ phát triển các hình thức biểu diễn của các nguồn điện trong cơ sở điện sinh học. Các nguồn này được phát sinh bởi các dòng điện xuyên qua màng tế bào của các tế bào kích thích, các tế bào này có thể là các tế bào thần kinh hay các tế bào cơ. Chúng ta xét các mô dễ bị kích thích bằng những mô hình rất đơn giản - chủ yếu là các sợi trục hình trụ đơn. Nhưng những kết quả hữu ích thu được trong các chương tiếp theo khi xét toàn bộ các cơ quan, mà chúng có thể được xem như là tập hợp của rất nhiều các phần tử ở trên. Chúng ta coi các nguồn điện sinh học được mô tả như một phân bố bề mặt hay khối của 2 loại thành phần nguồn, đó là đơn cực và lưỡng cực. Vì nền tảng quan trọng của nguốn đơn cực và lưỡng cực, trước tiên chúng ta bắt đầu với sự mô tả của các trường được hình thành bởi mỗi thành phần nguồn trên.
Các mô hình nguồn
Đơn cực
Điều kiện đầu:
Nguồn: Đơn cực trong vùng cố định
Bộ dẫn: Vô hạn, thuần nhất
Cấu hình nguồn đơn giản nhấtlà nguồn điểm hay đơn cực. Nếu chúng ta coi một nguồn dòng điểm của đại lượng Io nằm trong một môi trường dẫn điện đồng chất vô hạn và có độ dẫn σ, thì khi đó các dòng chảy phải đồng đều và hướng tỏa ra. Do đó, đối với một mặt cầu đồng tâm có bán kính bất kì r, mật độ dòng J ngang qua bề mặt này phải đồng đều và sẽ bằng Io chia đều trên diện tích bề mặt. Đó là:
Bởi vì dòng luôn cùng phương với bán kính nên mật độ dòng được biểu diễn dưới dạng vector là:
Trong đó
Liên quan đến trường dòng điện được xác định bằng công thức 8.2 là một trường điện thế vô hướng Φ. Bởi vì các dòng điện hướng tâm tại mọi vị trí nên tại mỗi vị trí không có sự biến thiên của điện thế dọc theo phương nằm ngang, như vậy điện thế tại những điểm cùng cách điểm nguồn một bán kính r là bằng nhau. Những mặt đẳng thế là các mặt cầu đồng tâm xung quanh nguồn điểm, điện thế giảm dần theo sự tăng lên của giá trị r. Sự biến thiên của điện thế vô hướng tạo ra điện trường
Theo định luật Ohm,ta có:
Áp dụng công thức 8.3 và 8.4 vào công thức 8.2 ta được:
Để thỏa mãn công thức 8.5, chỉ có thành phần theo phương của r của
Lấy tích phân theo r ta được:
Theo công thức trên ta thấy, Φ là hằng số trên bề mặt khi mà r không đổi. Giá trị điện thế tỉ lệ nghịch với bán kính (với gốc tại nguồn đơn cực) và khi r tiến tới ∞ thì điện thế bằng 0.
Trong đó mỗi nguồn đơn cực được đinh vị tại (x,y,z) trong khi điểm trường tại (x’,y’,z’).
Lưỡng cực
Điều kiện đầu:
Nguồn: Lưỡng cực trong miền cố định
Bộ dẫn: Vô hạn, đồng chất
Trong điện sinh học có thể không bao giờ tồn tại nguồn dòng đơn cực vì sự bảo toàn điện tích. Nhưng việc kết hợp nguồn đơn cực âm và dương là có thể thực hiện được nếu như tổng của chúng có giá trị bằng 0. Cách kết hợp đơn giản nhất và phản ánh bản chất của điện sinh học, đó là nguồn lưỡng cực. Nguồn lưỡng cực gồm 2 đơn cực trái dấu nhưng bằng nhau về trị số Io được tách biệt bới một khoảng cách rất nhỏ d. Thật ra, định nghĩa chặt chẽ đòi hỏi d→0,Io→0 và p=Iod là hữu hạn.Đại lượng p là moment lưỡng cực hay đại lượng lưỡng cực.Lưỡng cực là một vector có hướng từ nguồn điểm âm đến nguồn điểm dương. Thật ra, nếu
trong đó
Một lưỡng cực có hướng bất kì được minh họa trong hình 8.1, ở đó điểm gốc hệ trục tọa độ được đặt tại đơn cực âm. Nếu đơn cực dương cũng ở điểm gốc thì trường sẽ bằng 0. Bởi vậy, trường xuất hiện từ sự chuyển dời của đơn cực dương từ điểm gốc tới vị trí thực của nó (như trong hình 8.1), đó là trường lưỡng cực. Nhưng điều này có thể được tìm ra bằng cách kiểm tra biểu thức điện thế của đơn cực dương và đánh giá sự thay đổi điện thế gây ra bởi sự dịch chuyển đơn cực từ điểm gốc tới vị trí lưỡng cực của nó. Và điều này có thể được tính xấp xỉ bằng cách lấy đạo hàm bậc nhất của trường điện thế đơn cực theo hệ tọa độ nguồn được xem xét tại điểm gốc (như trong khai triển chuỗi Taylor). Cụ thể, để tìm được trường lưỡng cực, lấy tích phân của Φ (như cho bởi công thức 8.7) theo hướng
Lưỡng cực của –Io tại gốc và nguồn Io tại vector bán kính
Đạo hàm có hướng trong công thức 8.10 bằng với thành phần của gradient theo phương
Và cuối cùng, từ Iod=p, ta có:
Độ chính xác của công thức 8.10 được nâng cao khi d→0, và thực tế, p thường được xác định trong giới hạn là d→0, I→∞, và p=Iod. Do đó, công thức 8.12 là một biểu thức chặt chẽ cho một lưỡng cực được xác định bằng toán học.
Nếu các trục tọa độ được định hướng sao cho lưỡng cực hướng dọc theo trục z và lưỡng cực được đặt tại gốc, sau đó mang phép toán gradient trong công thức 8.12 ra ngoài:
Trong đó
và:
Trong công thức 8.15, góc lệch θ là góc lệch có định hướng. Các phương trình sau có thể được xác thực bằng cách chú ý rằng phép toán gradient (trong công thức 8.13) thực hiên trên hệ tọa độ nguồn trong công thức 8.8.
Mô hình sợi đơn độc lập: Nguồn dòng màng (Transmembrane Current Source)
Điều kiện đầu:
Nguồn: Sợi hoạt động có chiều dài hữu hạn hoặc vô hạn với tiết diện tròn.
Bộ dẫn: Vô hạn, đồng nhất.
Hình 8.2 minh họa một sợi dây hoạt động dài, mảnh nằm trong môi trường dẫn điện đồng chất với độ dẫn σo và kích thước không giới hạn. Nếu chúng ta giả sử có một xung thần kinh lan truyền, thì những dòng điện hoạt động được kết hợp với một phân bố dòng màng im(x). Do sợi rất mỏng và có trục đối xứng, chúng ta có thể mô tả dòng màng như một hàm của biến x. Như vậy nguồn mô tả là nguồn một chiều. Đơn vị của im(x) là dòng cho mỗi đơn vị chiều dài. Một phần nhỏ của dòng im(x)dx có thể được xem như một nguồn dòng điểm (nguồn đơn cực) trong môi trường ngoại bào. Vì vậy, từ công thức 8.7, ta có:
Trong đó r được cho bởi công thức 8.8, Φo là trường điện thế và σo là độ dẫn phía bên ngoài sợi (độ dẫn ngoại bào). Lấy tích phân toàn bộ sợi dây (theo x) cho ta trường tổng như sau:
Ở đây nguồn được giả sử nằm trên trục của sợi, tại tọa độ (x,0,0) và điểm trường có tọa độ (x’,y’,z’).

Một sợi mảnh dài được đặt vào môi trường dẫn điện đồng chất có độ dẫn σo và kích thước không giới hạn. Mật độ dòng màng được biểu diễn bằng im(x) sao cho im(x) được coi như một điểm nguồn trong môi trường ngoại bào.
Công thức 8.17 có thể được viết như sau:
Trong công thức 8.19, r được cho bởi:
Sử dụng biểu thức điện trở của hình trụ với ri=1/(πa2σi) căn cứ trên một độ dẫn σi bên trong tế bào, chuyển đổi công thức 8.19 thành:
Trong đó a = bán kính sợi.
Người đọc sẽ chú ý rằng ban đầu Φo được đưa về 0 và bây giờ lại tìm thấy một kết quả cho Φo, và tất nhiên, nó khác 0. Sự giải thích của nghịch lý này là do Φo được bỏ qua khi dẫn dắt công thức 8.18 trong sự so sánh với Φi. Do nhỏ hơn khoảng 100 lần nên Φo có thể được bỏ qua. Người đọc quan tâm có thể theo dõi vấn đề này bằng cách thay thế giá trị Φo tìm được trong công thức 8.21 vào trong dạng đầy đủ của công thức 8.18, đó là:
Và sau đó tính toán lại Φo. Việc làm này sẽ cho ra một Φo chính xác hơn. Thực tế, phương pháp này có thể được lặp đi lặp lại đến khi đạt được kết quả mong muốn. Một phương pháp của Henriquez và Plonsey (1988) có thể tìm kết quả rất nhanh, chứng minh được rằng phép tính gần đúng (cho bởi công thức 8.21) là hoàn toàn thỏa đáng.
Hoặc:
Ở đây
Vì hai công thức 8.23 và 8.21 có cùng dạng toán học nên chúng nhất thiết phải đánh giá giống nhau về trường Φo. Trong công thức 8.21 thể hiện nguồn là mật độ dòng nằm trên trục, trong khi đó trong công thức 8.23 thể hiện nguồn là một lưỡng cực cũng nằm dọc trục. Tất nhiên, đó là 2 nguồn tương đương. Nguồn nào được thích sử dụng hơn phụ thuộc vào dạng của Vm(x), điều này sẽ được nói rõ hơn trong các phần sau.
Nhận xét về nguồn dòng màng
Công thức 8.17 mô tả một trường trong khối ngoại bào hình thành từ các thành phần dòng màng. Nó giới hạn cho sự đánh giá về điện thế bên ngoài tế bào và không phù hợp cho sự mô tả các trường bên trong nội bào.
Mật độ nguồn khối tương đương
Điều kiện đầu:
Nguồn: Sợi hoạt động hữu hạn hoặc vô hạn với tiết diện tròn
Bộ dẫn: vô hạn, thuần nhất
Mật độ nguồn đơn cực tương đương
Sự giải thích vật lý cho công thức 8.21 có thể được đưa ra dựa trên sự mô tả trường của một nguồn đơn cực cho bởi công thức 8.7. Chúng ta chú ý rằng
Có thể tập hợp các số hạng trong công thức 8.21 như sau:
Và
Mật độ nguồn lưỡng cực tương đương
So sánh công thức 8.23 với công thức 8.12 phát hiện ra nguồn tương đương (của nguồn được mô tả bằng công thức 8.23) như một dải mật độ nguồn lưỡng cực. Sự kết hợp này được nêu bật bằng cách viết lại công thức 8.23 như sau:
Bây giờ có thể định nghĩa một phần tử lưỡng cực bằng
Nguồn tương đương tổng hợp: Mô hình ba cực (Tripole model)
Bây giờ xét điện thế hoạt động Vm(x) (điện thế màng trong khi hoạt động), lấy đạo hàm bậc 2 với x. Như ta đã biết, mật độ nguồn khối tương đương tỉ lệ với
Ở đây r1, r2,r3 giống như x1, x2, x3 được minh họa trong hình 8.3. Dựa trên công thức 8.24, chúng ta có thể biểu diễn trường 3 cực như sau:

Điện thế hoạt động 1 pha Vm(x) và đạo hàm bậc 2 của nó
Cơ sở toán học cho nguồn lớp kép (bó sợi đồng chất)
Điều kiện đầu :
Nguồn: Bó sợi hoạt động chiều dài hữu hạn hoặc vô hạn với tiết diện tròn
Bộ dẫn: Vô hạn, thuần nhất
Biểu thức cho mật độ khối nguồn lưỡng cực trong phần 8.3.2 được cho bởi

Giai đoạn tăng lên của sự lan truyền lý tưởng điện thế hoạt động qua màng đối với một tế bào cơ tim được kí hiệu Vm. Sóng được lan truyền theo hướng từ trái qua phải. Nguồn mật độ lưỡng cực tương đương tỉ lệ với -
Công thức hoàn chỉnh
Trường của một tế bào đơn có hình dạng bất kì
Điều kiện đầu:
Nguồn: Tế bào đơn có hình dạng bất kì
Bộ dẫn: vô hạn, thuần nhất
Mối quan hệ nguồn - trường đối với một sợi độc lập được mô tả bằng công thức 8.17, là công thức xác định mật độ nguồn như một dòng xuyên màng. Nó hướng ra ngoài để khi đạt được biểu thức này, nguồn được tính xấp xỉ như một điểm (đúng hơn là một vòng), và do đó ảnh hưởng của chính sợi dây trong phạm vi độ dẫn khối được bỏ qua. Đối với sợi độc lập, ở đó kích thước của xung thần kinh là lớn hơn so với bán kính của sợi, nó có thể được chỉ ra để phương trình dòng - nguồn của công thức 8.17 thỏa mãn (Trayanova,Henrique và Plonsey, 1989).
Trong đó :
Nguồn được định nghĩa bởi công thức 8.28 là một lớp kép nằm trên bề mặt tế bào, cường độ của nó là
Trường của một sợi trụ độc lập
Điều kiện đầu:
Nguồn: Sợi trụ độc lập
Bộ dẫn: Vô hạn, thuần nhất
Nếu áp dụng công thức 8.28 cho một sợi trụ độc lập thì giả thiết Фo≈0 (khi đó Фi- Фo≈Vm), cho ra:
Trong đó phép lấy tích phân tiến hành trên tiết diện ngang có diện tích A. Nếu điểm trường nằm tại khoảng cách xa so với bán kính thì công thức 8.29 được rút gọn thành công thức 8.21 và công thức 8.17, vì vậy công việc sẽ dễ dàng hơn khi các phép tính xấp xỉ này được thỏa mãn.
Cơ sở toán học cho mật độ nguồn khối vĩ mô (mật độ nguồn dòng) và mật độ dòng tác động
Điều kiện đầu:
Nguồn: Lớp của các phần tử nguồn lưỡng cực
Bộ dẫn: Vô hạn, thuần nhất
Trong phần này chúng ta thảo luận vê cơ sở toán học của các định nghĩa của mật độ nguồn khối (mật độ nguồn dòng), IF và mật độ dòng tác động,
Vì tim có khoảng 5.1010 tế bào, có lẽ 5% trong số đó được kích thích tại mọi thời điểm trong suốt quá trình khử cực nên độ số lượng của các phần tử nguồn lưỡng cực là rất lớn. Dưới các điều kiện này có thể định nghĩa một hàm mật độ moment khối lưỡng cực (tức là, một lưỡng cực cho một đơn vị khối) bằng cách lấy trung bình các phần tử lưỡng cực trong mỗi khối nhỏ. Đó là:
trong đó mẫu số là tổng khối đang sử dụng bằng một nhóm N tế bào, và dSj là bề mặt của mỗi phần tử khối dvj. N đủ nhỏ để có thể đạt được một “độ phân giải”(resolution) tốt, nhưng đủ lớn để hàm
Nếu áp dụng phép đồng nhất vector
Định luật Gauss có thể được áp dụng cho vế phải của công thức 8.33, và từ
Đối chiếu với công thức 8.7 cho ta:
là một mật độ nguồn khối (nguồn dòng).
Như đã trình bày trong phần 7.2.2, có thể giải thích
Tổng kết về các mô hình nguồn trường
