TÀI LIỆU

Natri florua

Science and Technology

Natri florua là hợp chất vô cơ với công thức hoá học NaF. Là chất rắn không mùi, đây là nguồn ion florua cho nhiều ứng dụng khác nhau. Natri florua rẻ hơn và ít hút ẩm hơn kali florua.

Cấu trúc, đặc tính chung, khai thác

Natri florua là hợp chất ion, phân li hoàn toàn thành các ion Na+ và F-. Nó kết tinh dạng lập phương (natri clorua) khi cả Na+ và F- sắp xếp thành hình khối tám mặt.

Dạng thô của NaF, villiaumite, hiếm gặp. Nó được biết đến từ dạng đá plutonit nepheline syenite.

Sản xuất

NaF được điều chế bằng cách trung hoà axit flohiđric hoặc axit hexafluorosilicic (H2SiF6), phụ phẩm của quá trình sản xuất phân bón supephophat. Chất trung hoà là natri hiđrôxit và natri cacbonat. Cồn cũng dùng để kết tủa NaF:

HF + NaOH → NaF + H2O

Từ dung dịch chứa HF, natri florua kết tủa dưới dạng muối biflorua NaHF2. Nung nóng muối thu được NaF và giải phóng khí HF.

HF + NaF → NaHF2

Theo một báo cáo năm 1986, hằng năm lượng NaF tiêu thụ ước lượng khoảng vài triệu tấn.

Ứng dụng

Natri florua bán thành viên để ngừa sâu răng.

Muối florua được dùng để tăng độ bền chắc của răng bằng việc tạo floruapatit, thành phần tự nhiên của men răng. Dù natri florua còn dùng để flo hoá nước (ngừa sâu răng) và là tiêu chuẩn để đo các hợp chất làm flo hoá nước khác, axit hexafluorosilicic (H2SiF6) và muối natri của nó natri hexafluorosilicat (Na2SiF6) cũng thường được dùng làm chất phụ gia ở Mỹ. Kem đánh răng thường chứa natri florua để ngăn ngừa sâu răng. Natri florua còn dùng làm chất lau chùi. Sự đa dạng trong những ứng dụng còn có trong việc tổng hợp và khai khoáng. Florua còn là chất khử trong tổng hợp floruacacbon. Chất nền điển hình là các clorua có ái lực với điện như axyl clorua, clorua lưu huỳnh và clorua phôtpho. Giống như các florua khác, natri florua còn có ứng dụng trong desilylation trong tổng hợp hữu cơ. Trong y khoa, natri florua chứa flo-18 được dùng trong chụp X-quang positron (positron emission tomography-PET). So với scintigraphy xương thông thường tiến hành với camera gamma hay hệ thống SPECT, PET nhạy cảm hơn và tiêu tốn nhiều không gian hơn. Một hạn chế nữa của natri florua flo-18 là ít phổ biến hơn thuốc chứa phóng xạ techneti-99m thông thường để chẩn đoán bệnh.

Natri florua được dùng để bảo quản mẫu tế bào trong việc nghiên cứu thuốc và hoá sinh vì ion florua ngăn cản sự thuỷ phân glycogen bằng cách ức chế enzim enolaza. Natri florua còn dùng chung với axit iodoaxetic, nhằm ức chế enzim aldolaza. Nó còn dùng để giảm RIPA vì sự ức chế phosphataza khi dùng với Na3VO4.

An toàn

Natri florua bị liệt vào dạng độc chất khi ngửi (dạng bụi hoặc phun) vànuốt. Ở liều vừa đủ, nó còn thể hiện ảnh hưởng đến tim và hệ tuần hoàn, và liều chết người đối với người nặng 70 kg là khoảng 5–10 g.

Ở liều cao hơn dùng để điều trị loãng xương, natri florua thường có thể gây đau chân và gây gãy xương không hoàn toàn khi liều quá cao; nó còn làm kích thích dạ dày, thỉnh thoảng còn gây loét dạ dày. rely as to cause ulcers. Dạng tiêu huỷ chậm và che phủ ngoài ruột của natri florua không gây tác dụng phụ về ruột trong bất kì cách nào ,và có biến chứng nhẹ hơn và ít gặp hơn cho xương. Trong liều thấp dùng để flo hoá nước, chỉ có tác hại rõ duy nhất là flo hóa răng, mà có thể thay đổi vẻ bề ngoài răng của trẻ em trong sự phát triển răng; điều này nhẹ và không chắc chắn để tuyên bố bất kì ảnh hưởng thẩm mĩ hay sức khoẻ nào.