THÍ NGHIỆM KHÍ THỰC
Mục đích của việc thí nghiêm khí thực là xác định độ cao hút cho phép và quan hệ của nó đối với các thông số khác của máy bơm như H, Q, N, . Cùng với thí nghiệm vẽ các đường đặc tính H - Q, N - Q, - Q ( như đã trình bày ở phần trước ), kết quả thí nghiệm khí thực vẽ ra được các đường đặc tính [ Hck] - Q và - Q.
Có hai loại thiết bị thí nghiệm khí thực là thiết bị thí nghiệm hở ( như đối với thí nghiệm xác định H, Q, N trình bày phần trước ) và thiết bị thí nghiệm kín ( Hình 5 - 5 ):
Hình 5 - 5. Thiết bị thí nghiệm khí thực kiểu kín.
Trong thiết bị thí nghiệm khí thực kiểu hở, ta dùng cửa van đặt trên ống hút để tăng dần tổn thất trên ống hút, làm áp suất cửa vào máy bơm giảm nhỏ dần cho đến khi sinh khí thực. Thiết bị này đơn giản nhưng kém chính xác.
Thiết bị thí nghiệm kiểu kín chính xác hơn thí nghiệm hở, nó là một hệ thống trong đó nước chảy theo vòng khép kín, gồm có : máy bơm 1, ống hút, van điều chỉnh 6, ống đẩy, thiết bị đo lưu lượng 4, van ống đẩy 5, bình kín 2 chứa đầy khí bên trên, bơm chân không 3, nhiệt kế để 9, van thông với khí trời 11... Bơm chân không 3 được nối với bình kín 2 để hút không khí trong bình nhằm làm giảm áp suất trong hệ thống mà không phá hoại chế độ làm việc của máy bơm. Dùng van ống đẩy 5 để điều chỉnh lưu lượng Q, khống chế lưu lượng không đổi cho từng mức thí nghiệm. Dùng chân không kế 7 để đo chân không trong ống hút.
Tiến hành thí nghiệm, với mỗi mức Q cho ta một trị số dự trữ khí thực , với nhiều mức lưu lượng Q tương ứng có nhiều ta vẽ ra được đường đặc tính - Q (cho máy bơm hướng trục ), và từ từng cặp - Q ta cũng có thể tính ra [Hck]:
Hình 5 - 6. Diễn biến H = f ( ).
và vẽ đường đặc tính độ chân không cho phép [Hck]- Q ( cho máy bơm li tâm ).
Các bước tiến hành thí nghiệm khí thực như sau:
- Dùng van ống đẩy 5 để mở một mức lưu lượng không đổi Q = hằng số và giữ cho máy bơm làm việc với trị số vòng quay không đổi suốt quá trình;
- Dùng bơm chân không 3 để tăng độ chân không trong bình kín 2, chân không kế 7 đo được các trị số chân không thay đổi.
- Dùng áp lực kế vi sai 8 đo .
Từ kết quả thí nghiệm ( Hình 5 - 6 ) ta thấy:
+ Trong phạm vi vùng 1 chỉ số chân không thay đổi nhưng H = f ( ) vẫn không thay đổi, vùng này chưa phát sinh khí thực;
+ Tiếp tục giảm áp suất trong bình tới một trị số nào đó ( ứng với I) xuất hiện tiếng động, biểu hiện của khí thực, tuy nhiên H ( và kéo theo N) chưa thay đổi rõ rệt. Tiếp tục làm việc lâu với tình trạng này sẽ có xói mòn khí thực ( vùng 2 ). Do vậy chỉ cho phép kéo dài tình trạng này trong thời gian rất ngắn. Ta lấy = I làm chế độ tới hạn thứ nhất;
+ Tiếp tục giảm áp suất, khi giảm đến II= th ( giữa vùng 2 và 3 ) thì H bắt đầu giảm mạnh. Không cho phép máy bơm làm việc trong vùng này. Lấy độ dự trữ khí thực II= th làm chế độ tới hạn thứ hai, và II được gọi là " độ dự trữ khí thực tới hạn " với dấu hiệu cột nước giảm đột ngột 2% H.
Độ dự trữ khí thực cho phép được tính theo công thức:
Hệ số k1 = 1 đối với chất lỏng cần bơm là nước.
Với mỗi mức Q = hằng số ta vẽ được đường H = f ( ) và chọn ra được một trị số th rồi tính ra được độ dự trữ khí thực cho phép theo công thức ( 5 - 11 ) ⇒ được một cặp Q, . Với nhiều mức Q khác cũng làm tương tự cũng sẽ được các cặp Q, khác . Nối các điểm ấy lại ta vẽ được đường đặc tính độ dự trữ khí thực ( hoặc độ chân không cho phép ).