Đặc điểm của đại từ
Cho các ví dụ sau:
Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất
Ba mươi năm ấy chân không nghỉ
Mà đến bây giờ mới tới nơi
Bạn Lan học rất giỏi. Bạn Cúc cũng vậy.
Chỉ ra các đại từ trong các ví dụ trên.
Nhận xét về ý nghĩa khái quát, khả năng kết hợp và chức vụ cú pháp của các đại từ nêu trên.
Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất
Ba mươi năm ấy chân không nghỉ
Mà đến bây giờ mới tới nơi
Bạn Lan học rất giỏi. Bạn Cúc cũng vậy.
Đại từ có chức năng để xưng hô, để trỏ, hoặc để thay thế (thay thế cho các từ thuộc danh từ, động từ, tính từ, số từ). Khi thay thế cho từ thuộc loại từ nào thì đại từ mang đặc điểm ngữ pháp cơ bản của từ loại ấy.
VD:Họ sống và chiến đấu.
Họ là từ chỉ những người được nói đến, thay thế cho danh từ chỉ những người này. Trong câu trên, nó làm chủ ngữ
Bạn tôi thích xem phim. Tôi cũng thế.
Đại từ có nhiều điểm giống các từ loại thuộc thực từ : có thể làm thành phần chính trong câu , nhưng nó vẫn khác các thực từ ở chỗ : đại từ không có chức năng định danh, không liên hệ tới đối tượng cụ thể trong hiện thực. Đại từ chỉ thực hiện chức năng để trỏ và để thay thế .
Ví dụ từ tôi không dùng để biểu hiện một người nào mà chỉ để người nói tự xưng , để thay thế cho bất kì người nói nào
Vì vậy , có thể không coi đại từ là thực từ, hoặc cho rằng đại từ không tiêu biểu cho thực từ . Đó đều là những quan niệm có cơ sở trong thực tế ngôn ngữ.
Các tiểu loại đại từ
Có mấy cách phân loại đại từ trong tiếng Việt?
Căn cứ vào chức năng thay thế có thể tách biệt các đại từ thành ba nhóm :- Các đại từ thay thế cho danh từ :
VD:tôi, tao, chúng tôi, mày, nó, họ, chúng, ....
Các đại từ này có khả năng hoàn thành các chức năng ngữ pháp của danh từ : có thể đảm nhiệm vai trò của các thành phần câu ; khi làm vị ngữ cũng cần từ là.
VD:Nạn nhân là nó. Còn thủ phạm là ai ?
- Các đại từ thay thế cho động từ, tính từ :
VD:thế, vậy, như thế, như vậy
Các đại từ này cũng có khả năng kết hợp với các phụ từ như các động từ và tính từ : đồng thời cũng có khả năng và cách thức thực hiện các chức năng ngữ pháp trong câu như các động từ và tính từ (hoặc cụm động từ hoặc cụm lính từ).
VD:(1 ) Công việctrước đây rất khó khăn, trì trệ. Bây giờ công việc vẫn thế. (Công việc vẫn khó khăn, trì trệ. )(2) Tôi thích đá bóng, em tôi cũng vậy. (Em tôi cũng thích đá bóng.)
- Các đại từ thay thế cho số từ :
VD:bao, bao nhiêu, bây, bấy nhiêu
Những đại từ này có những đặc điểm ngữ pháp như số từ : thường làm thành tố phụ trước cho danh từ để biểu hiện ý nghĩa số lượng .
VD:bao nhiêu người, bấy nhiêu sách vở
Căn cứ vào mục đích sử dụng, có thể tách các đại từ thành các tiểu loại sau
- Các đại từ xưng hô
Bảng các đại từ xưng hô đích thực
+ người nói tự xưng (tôi, tao, chúng tôi, chúng ta, chúng mình, mình, chúng tớ), + người nói gọi người nghe (mày, chúng mày, mi, ngươi...), + chỉ người được nói tới (nó, hắn, y thị, chúng nó, họ, chúng,...).
Bảng thống kê sắc thái của các đại từ xưng hô đích thực
Các đại từ xưng hô mày, tao được sử dụng trong ví dụ trên thể hiện sắc thái tình cảm thân mật, suồng sã.
Vì đại từ xưng hô đích thực trong tiếng Việt thường ít mang sắc thái trang trọng nên có một bộ phận danh từ chỉ quan hệ thân tộc được dùng như đại từ xưng hô : ông, bà, anh, chị, em, cháu, cô, dì , chú, bác ,…(dùng rộng trong giao tiếp xã hội).
Các đại từ xưng hô của tiếng Việt cũng phân biệt theo ngôi và số . Có thể trình bày trong bảng sau :
Các danh từ thân tộc dùng để xưng hô trong gia đình và trong xã hội thì không phân biệt theo ngôi : cùng một từ có thể dùng ở cả ba ngôi , tuỳ theo tình huống giao tiếp .
- Các đại từ chỉ định
VD:ấy, kia, này, nọ, đó, đấy, đây, này, bây, bấy,...
Các đại từ này thường được làm thành tố phụ kết thúc cụm danh từ, nhưng cũng có thể dùng độc lập. Chúng chỉ định sự vật trong không gian hoặc thời gian.
Ví dụ : Những em học sinh này rất ngoan.Đó là một truyền thống quý báu của ta.Đây là xe gắn máy, còn kia là những chiếc máy bơm.
Sách Ngữ văn ở THCS tách các đại từ chỉ định thành một từ loại riêng là chỉ từ . Song căn cứ vào đặc điểm gần gũi với đại từ của chúng, và số lượng không lớn của chúng, giáo trình này thống nhất các từ chỉ định trong từ loại lớn là đại từ.
- Các đại từ để hỏi (nghi vấn )
+ hỏi về người và sự vật (ai, cái gì,...),+ hỏi về nơi chốn (đâu),+ hỏi về thời gian (bao giờ),+ hỏi về đặc điểm, tính chất (nào, sao,...),+ hỏi về số lượng (bao, bao nhiêu,...).
VD:Ta là ai ? Như ngọn gió siêu hìnhCâu hỏi hư vô thổi nghìn nến tắtTa vì ai ? Sẽ xoay chiều ngọn bấcBàn tay người thắp lại triệu chồi xanh( Chế Lan Viên )
Trong tiếng Việt tất cả các đại từ để hỏi còn được dùng theo nghĩa phiếm chỉ : chúng không nhằm vào mục đích để hỏi, mà chỉ chung mọi người, mọi sự vật. mọi nơi chốn, thời gian, mọi đặc điểm tính chất và số lượng....nhưng không ám chỉ một đối tượng cụ thể nào.
VD:+ Việc ai người nấy biết.+ ở đâu tre cũng xanh tốt(Thép Mới )+ Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành,...(Hồ Chí Minh)
Trong việc dùng đại từ, nhất là đại từ xưng hô, người Việt Nam ta rất chú ý đến việc bày tỏ thái độ, tình cảm của mình đối với người khác. Đó cũng là một trong những sắc thái riêng của đại từ xưng hô tiếng Việt.