Hệ số phản xạ điện áp
Giả thiết có một sóng tới có dạng: được phát bởi một nguồn định xứ ở miền Z<0. Tỷ số của áp trên dòng của sóng chạy này là Z0. Vì có tải đầu cuối với trở kháng nên xuất hiện sóng phản xạ có biên độ xác định thõa mãn .Khi đó:
- Sóng áp và dòng dạng (2.32) là chồng chất của sóng tới và sóng phản xạ, gọi là sóng đứng. Chỉ khi Г = 0 mới không có sóng phản xạ. Để nhận được Г = 0 thì = , khi đó ta nói tải cân bằng trở kháng (phù hợp trở kháng) với đường dây (hay tải phối hợp)
Tỷ số sóng đứng (SWR: Standing ware ratio)
- Dòng công suất trung bình dọc theo đường truyền tại điểm Z:
- Nhận xét: Dòng công suất trung bình bằng const tại mọi điểm trên đường truyền. Công suất toàn phần đặt trên tải
bằng công suất sóng đến trừ đi công suất phản xạ
nếu Г = 0 công suất tiêu thụ trên tải cực đại (giả thiết máy phát được phối hợp trở kháng với đường dây sao cho không có sóng phản xạ từ miền Z < 0.)
- Khi tải không phối hợp với trở kháng (mismatched) sẽ có tổn hao quay ngược (return loss – RL):
RL = - 20 lg ׀Г׀ (dB) (2.36)
+ Nhận xét:
- Với tải phối hợp ( Г = 0 ) →RL = dB
- Với tải phản xạ toàn phần
- Khi tải phối hợp (Г = 0) thì biên độ điện áp ,đường dây được gọi là “phẳng” (flat).
- Khi tải không phối hợp → tồn tại sóng phóng xạ → xuất hiện sóng đứng (biên độ đáp trên đường dây không bằng hằng).
=> Nhận xét: + Biên độ điện áp dao động theo tọa độ
+ Nếu tăng thì tỷ số Vmax/Vmin tăng theo, do đó Vmax/Vmin có thể dùng để đo sự mất phối hợp trở kháng (mismatch) của đường dây, gọi là tỷ số sóng đứng (Standing ware ratio, SWR):
hay Voltage_SWR, hay VSWR
- Nhận xét:
+ 1 SWR , SWR = 1 ↔ matched Load
+ Khoảng cách giữa hai cực đại liên tiếp là:
+ Khoảng cách giữa 2 cực trị liên tiếp là
+ Định nghĩa (2.31) về có thể tổng quát hóa cho mọi điểm l trên đường dây như nhau với:
Tỷ số thành phần phản xạ trên thành phần tới là:
Với là hệ số phản xạ tại Z = 0 cho bởi (2.31)
Vì dòng công suất bằng const, mà biên độ điện áp thay đổi theo l → trở kháng vào của đoạn dây phải thay đổi
=> Định nghĩa trở kháng vào của đoạn dây tải nhìn theo hướng thuận
Các trường hợp đặc biệt
Ngắn mạch đầu cuối: = 0
=> V= 0 tại đầu cuối và I = max
- từ (2.40) => rở kháng vào của đoạn dây là:
Hở mạch đầu cuối:
Từ (2.31) => 1, SWR =
Sự thay đổi của
(từ 2.40) → Đoạn dây dài nguyên lần nửa bước sóng không làm thay đổi trở kháng tải bất kể giá trị của trở kháng đặc trưng.
→ “Đoạn biến đổi một phần tư bước sóng” vì nó biến đổi nghịch đảo
Ghép hai đường dây
Dùng đường dây có trở kháng đặc trưng nuôi đường dây có trở kháng đặc trưng khác
Giả thiết bỏ qua sóng phản xạ từ đường dây ( tức nó dài hoặc được kết cuối bởi tải có trở kháng bằng ). Khi đó:
Nhận xét:
- Không phải tất cả các sóng tới đều bị phản xạ, một số sẽ truyền tiếp lên đường dây thứ hai với biên độ xác định bởi hệ số truyền T
- Từ (1.32a) → với z < 0
- Cân bằng (2.46 a) và (2.46b) tại z = 0 →
- Hệ số truyền giữa hai điểm của một mạch thường được biểu diễn theo dB, gọi là tổn hao chèn (IL: Insertion loss)
Tỷ số biên độ theo đơn vị Nepers (Np)
- Tỷ số công suất theo Np:
1Np tương đương với tỉ số công suất =