Giới thiệu chung

Mở đầu

  • Do nhu cầu thực tế của các cơ quan, trường học, doanh nghiệp, tổ chức cần kết nối các máy tính đơn lẻ thành một mạng nội bộ để tạo khả năng trao đổi thông tin, sử dụng chung tài nguyên (phần cứng, phần mềm). Ví dụ trong một văn phòng có một máy in, để tất cả mọi người có thể sử dụng chung máy in đó thì giải pháp nối mạng có thể khắc phục được hạn chế này.
  • Mục đích của việc sử dụng mạng ngày nay có nhiều thay đổi so với trước kia. Mặc dù mạng máy tính phát sinh từ nhu cầu chia sẻ và dùng chung tài nguyên, nhưng mục đích chủ yếu vẫn là sử dụng chung tài nguyên phần cứng. Ngày nay mục đích chính của mạng là trao đổi thông tin và CSDL dùng chung → công nghệ mạng cục bộ phát triển vô cùng nhanh chóng
  • Phân biệt mạng LAN với các loại mạng khác

  • Đặc trưng địa lý: cài đặt trong phạm vi nhỏ (toà nhà, một căn cứ quân sự,..) có đường kính từ vài chục mét đến vài chục km → có ý nghĩa tương đối

  • Đặc trưng về tốc độ truyền: cao hơn mạng diện rộng, khoảng 100 Mb/s

  • Đặc trưng độ tin cậy: tỷ suất lỗi thấp hơn

  • Đặc trưng quản lý: thường là sở hữu riêng của một tổ chức → việc quản lý khai thác tập trung, thống nhất

Kết luận: Sự phân biệt giữa các mạng chỉ là tương đối

Hệ điều hành mạng

  • Mạng máy tính được chia làm hai loại: mạng bình đẳng (peer to peer), mạng có file server, mô hình client/server. Sự phân biệt giữa các loại mạng nói trên là rất quan trọng, mỗi loại có những khả năng khác nhau. Phụ thuộc vào các yêu tố: qui mô của tổ chức (công ty, văn phòng,...), mức độ bảo mật cần có, loại hình công việc, mức độ hỗ trợ có sẵn trong công tác quản trị. Nhu cầu của người sử dụng mạng, ngân sách mạng

Mạng bình đẳng:

  • Mọi máy trên mạng có vai trò như nhau, tài nguyên dùng chung để chia sẻ theo quy định của người quản trị từng máy một.
  • Không có máy nào được chỉ định chịu trách nhiệm quản trị mạng, có hai mức chia sẻ : read only và read write (full computer)
  • Phần mềm điều hành mạng không nhất thiết phải có khả năng thi hành và tính bảo mật tương xứng với phần mềm điều hành được thiết kế cho máy phục vụ chuyên dụng. Ví dụ: Microsoft Windows NT Workstation, Microsoft Windows for Workgroups, Microsoft Windows 3.1, Microsoft Windows 95,...
  • Ưu điểm: đơn giản, không đòi hỏi giá trị chung, thích hợp cho văn phòng nhỏ
  • Nhược điểm: không thích hợp cho mạng lớn, nhiều người dùng

Mạng có file server

  • Mô hình theo đó trên mạng có ít nhất 1 máy có vai trò đặc biệt: quản lý tài nguyên dùng chung của toàn bộ mạng theo chế độ chia xẻ được quyết định bởi người quản trị máy
  • Có 4 mức chia xẻ: + read only

  • Exec only

  • read write

  • right control

  • Quyền truy nhập:

  • tên người dùng và mật khẩu

  • vị trí truy nhập và thời gian truy nhập

  • Ưu điểm:

  • Tổ chức quản trị tập trung → an toàn, an ninh

  • Tăng hiệu suất người sử dụng, tiết kiệm

  • Nhược điểm: File server chỉ làm nhiệm vụ lưu trữ và quản lý dữ liệu phần mềm. Việc tính toán và xử lý dữ liệu tại các máy khác gọi là các máy trạm làm việc (workstation). Khi một người có nhu cầu thực hiện một chương trình tính toán xử lý dữ liệu, toàn bộ chương trình và dữ liệu sẽ được tải từ file server về trạm làm việc (bộ nhớ), kết thúc quá trình xử lý dữ liệu toàn bộ dữ liệu lại được cập nhật về file server. Vì vậy vấn đề chuyển phức tạp khi có người sử dụng yêu cầu thực hiện tính toán xử lý dữ liệu: dung lượng thông tin trên đường truyền cao một cách đột ngột.

  • Cần giải quyết vấn đề tranh chấp quyền truy nhập và cập nhật dữ liệu.

Mô hình client/server

  • Là mô hình mạng có máy phục vụ, tuy nhiên máy phục vụ không chỉ dừng lại ở mức phục vụ mà thực hiện luôn nhiệm vụ tính toán và xử lý dữ liệu. Các máy trạm làm việc được giảm nhẹ việc tính toán dữ liệu do vậy gọi là các máy client.
  • Ưu điểm: + Tăng hiệu suất hoạt động

  • Khắc phục được những khó khăn do không đồng nhất với cấu trúc vật lý