Tổng quan về hoạt động môi giới
Khái niệm
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Trong hoạt động môi giới chứng khoán cần lưu ý:
- Quyết định mua bán chứng khoán là do khách hàng đưa ra và người môi giới phải thực hiện theo lệnh đó.
- Người môi giới (có thể là công ty chứng khoán) đứng tên mình thực hiện các giao dịch theo lệnh của khách hàng
- Việc hạch toán các giao dịch phải được thực hiện trên các tài khoản thuộc sở hữu của khách hàng
- Người môi giới chỉ được thu phí dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác giao dịch
Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán
- Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
+ Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư
+ Là trung gian giữa người bán và người mua: đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm & dịch vụ tài chính
- Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết: trở thành người bạn, người chia sẽ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời.
- Khắc phục trạng thái cảm xúc quá mức (điển hình là lòng tham và nỗi sợ hãi), để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
- Đề xuất thời điểm bán hàng.
Những nét đặc trưng của nghề môi giới chứng khoán
- Lao động cật lực, thù lao xứng đáng
- Những phẩm chất cần có: kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý và ứng xử.
- Nỗ lực cá nhân là quyết định, đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của công ty trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như việc thực hiện các lệnh của khách hàng.
Kỹ năng của người môi giới chứng khoán
Kỹ năng truyền đạt thông tin
Các nhà tâm lý học cho biết có tới 93% ý nghĩa của bất kỳ một sự truyền đạt nào được truyền đi không bằng lời nói mà bằng âm điệu trong giọng nói của chúng ta, bằng sự nhấn mạnh ngôn từ được sử dụng, bằng tốc độ nói, và bằng cử chỉ của chúng ta. Điều đó có nghĩa là chưa đầy một phần mười của những gì chúng ta truyền đạt là kết quả của sự biểu thị bản thân các ngôn từ. Nhìn tổng thể, mọi điều chúng ta nói, hay không thể nói được, và cách chúng ta nói, cũng như mọi việc chúng ta làm và không làm được (trong đó có diện mạo, tư thế, giọng nói, tốc độ nói, hơi thở và những yếu tố khác…) kết hợp lại để truyền đạt những thông tin quan trọng về chúng ta và thông điệp của chúng ta.
Các chuyên gia cũng cho thấy rằng 90% sự phản kháng từ phía khách hàng đều nảy sinh từ ba nguồn:
- Sự nhận thức của khách hàng rằng người môi giới là người bán hàng
- Sự bất lực của người môi giới trong việc truyền đạt rõ ràng, trên quan điểm của khách hàng
- Khả năng của người môi giới trong việc thiết lập mức độ đồng cảm sâu sắc và độ tin cậy với khách hàng.
Sau đây là những kỹ thuật truyền đạt thông tin để khắc phục những nguyên nhân đó:
- Thái độ quan tâm
Phẩm chất hay thái độ của người môi giới đối với công việc, với bản thân và với khách hàng được truyền đạt rõ ràng tới hầu như tất cả mọi người mà người môi giới giao dịch. Để thành công trong việc bán hàng, người môi giới phải đặt khách hàng lên trên hết và doanh thu là thứ hai. Đây là điểm then chốt của bán hàng tư vấn. Và phẩm chất này của người môi giới cũng thể hiện rõ ràng ngay từ lần đầu tiên họ tiếp xúc với một khách hàng.
Ấn tượng đầu tiên rất quan trọng. Một khi đã được thiết lập, chúng thường đọng lại trong chúng ta khi tiếp tục mối quan hệ. Khi gặp khách hàng lần đầu tiên, thì mọi việc bạn làm, trang phục của bạn, và mọi điều bạn nói (hoặc không nói được) đều truyền đạt những thông tin quan trọng về thái độ, phẩm chất cá nhân của bạn tới khách hàng. Điều này tạo nên một thái độ trong họ. Cách bạn nhìn, nói chuyện và hành động, tất cả đều góp phần làm nên cảm nhận của khách hàng rằng bạn có phải là cố vấn tài chính mà họ mong muốn hay không.
Cơ hội tiếp theo để củng cố ấn tượng tích cực ban đầu sẽ là khi bạn bắt đầu truyền đạt. Bạn làm thế nào để truyền đạt được thái độ quan tâm của mình?
Trong khi nhiều người cảm thấy rằng họ có thể rất hữu hiệu khi hiện diện, thì nhiều trong số những cuộc tiếp xúc ban đầu của bạn với tư cách là một nhà môi giới sẽ được tiến hành qua điện thoại, nơi đó những điều như bạn là ai, bạn hi vọng gì đối với khách hàng, tất cả phải được truyền đạt qua giọng nói của bạn. Vì thế lưu ý đến giọng nói và uốn nắn, sửa chữa nó trong chừng mực có thể, sẽ giúp tạo ra một ấn tượng tốt cho người nghe.
Kỹ năng tìm kiếm khách hàng
Có nhiều phương pháp để tìm kiếm khách hàng. Tất cả đều có hiệu lực trong một khoảng thời gian nào đó. Tất cả đều liên quan tới nỗ lực và ý thức không ngừng tìm kiếm khách hàng về phía bạn. Tất cả đều có những lợi thế và bất lợi. Dưới đây là 6 phương pháp tìm kiếm khách hàng thông dụng nhất.
- Những đầu mối được gây dựng từ công ty hoặc các tài khoản chuyển nhượng lại
- Những lời giới thiệu khách hàng
- Mạng lưới kinh doanh
- Các chiến dịch viết thư
- Các cuộc hội thảo
- Gọi điện làm quen
Về cơ bản, quy trình tìm kiếm khách hàng sử dụng các bước sau:
1. Xem lại bất kỳ một thông tin nào về một người mà bạn biết rõ (về địa chỉ, nghề nghiệp, nơi giới thiệu tới..v..v..) và xác nhận các nhu cầu thực tế hoặc nhu cầu có thể có đối với các sản phẩm và dịch vụ tài chính của bạn.
2. Chọn lời mở đầu phù hợp mà bạn sẽ sử dụng trong cuộc điện thoại đầu tiên. Lời mở đầu này giới thiệu về bạn và các dịch vụ của bạn trong khi tạo ra một môi trường mà ở đó khách hàng sẽ trả lời các câu hỏi của bạn
3. Xử lý bất kỳ trở ngại nào có thể làm dừng cuộc nói chuyện
4. Đặt các câu hỏi tìm hiểu sơ lược và tạo ra sự quan tâm của khách hàng về các sản phẩm và các dịch vụ của bạn.
5. Đáp ứng bất cứ các mối quan tâm nào, đồng thời thúc đẩy mối quan hệ.
6. Đi bước tiếp theo có thể là:
- Các cuộc gọi tiếp theo
- Giới thiệu khách hàng đến bộ phận phù hợp
- Bố trí một cuộc gặp gỡ
- Gửi các tài liệu
7. Hoàn thành công việc giấy tờ thích hợp.
8. Lên lịch cho cuộc gọi tiếp theo hay cuộc họp tìm hiểu sơ bộ
9. Gọi tới khách hàng, khách hàng tương lai, khách hàng được giới thiệu tới tiếp theo.
Luôn nhớ điều quan trọng nhất đó là: Kiên định là chìa khóa để thành công
Gọi điện thoại một cách hiệu quả
+ Thực hiện lời mở đầu có hiệu quả
+ Sử dụng những ngữ điệu thích hợp trong giọng nói
+ Cố gắng đạt được sự phù hợp
+ Điều chỉnh tốc độ nói của bạn
+ Nói năng rõ ràng
+ Đáp ứng những quan tâm của khách hàng
Xử lý lời từ chối
Về lý trí chúng ta biết rằng có 9 trong số 10 khách hàng tiềm năng sẽ có một câu trả lời tự động mang tính phòng thủ là “không”. Ngoài ra, tâm lý coi việc bị từ chối là điều khủng khiếp còn có lý do là bị quy định trước. Chính thái độ bán hàng tư vấn đã làm đáng kể nỗi lo sợ đối với sự từ chối, bởi vì bạn đã làm một điều tốt cho người khách hàng tiềm năng này. Các phương pháp truyền thống của việc tìm kiếm khách hàng ngầm định sự đối đầu, tình huống thắng thua, với việc người khách hàng tiềm năng này đang nắm vấn đề then chốt, với thái độ đúng đắn, dù bạn có được việc hay bị từ chối đối với một khách hàng, cũng không có gì khác biệt nhiều, đều tốt cả. Nó trở thành một tình huống thắng- thắng, với thái độ nhìn nhận của bạn là vấn đề then chốt.
Kỹ năng khai thác thông tin
Một trong những nguyên tắc trong hành nghề môi giới là phải hiểu khách hàng. Đó là:
- Nắm được các nhu cầu tài chính, các nguồn lực, và cả mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng.
- Hiểu cách nghĩ và ra quyết định đầu tư của khách hàng, cũng như những tình cảm bên trong có thể ảnh hưởng tới phản ứng của họ đối với mối quan hệ giúp đỡ khiến bạn có thể đáp ứng được các nhu cầu của họ.
Kỹ thuật thu thập thông tin dưới đây không chỉ đem lại cho người môi giới tất cả các thông tin mà bạn muốn có từ khách hàng, mà còn giúp cho việc làm tăng khối lượng tài sản được quản lý, làm tăng sự trung thành của khách hàng, và một số giải pháp trước khi bán hàng, trước khi bạn gọi cuộc điện thoại đầu tiên.
Để quá trình thu thập thông tin có hiệu quả, bạn nên đạt được các mục tiêu sau:
+ Khai thác những mục tiêu tài chính của khách hàng tiềm năng và các thông số cho từng mục tiêu.
+ Thiết lập sự đồng cảm và tạo ra hình ảnh về một nhà mội giới lành nghề trong tâm trí khách hàng tiềm năng
+ Tìm ra ngôn ngữ riêng của khách hàng tiềm năng, các thông tin tâm lý, các tiêu thức mua và các chiến lược động lực.
+ Xây dựng một cam kết đạt được các mục tiêu tài chính của khách hàng tiềm năng với bạn.
+ Tăng tỷ lệ phần trăm tài sản của khách hàng dưới sự quản lý của bạn cho việc đầu tư
Thời điểm tìm hiểu
Quá trình tìm hiểu thật sự bắt đầu trong “cuộc gọi làm quen” với các câu hỏi bạn đưa ra để thẩm định khách hàng tiềm năng. Nó được tiếp tục thông qua các cuộc gọi sau đó và cuộc gặp trực tiếp đầu tiên của bạn. Khi được tiến hành một cách thích hợp, việc tìm hiểu sẽ trở thành một thói quen, được tiếp tục trong suốt quá trình quan hệ của bạn với khách hàng.
Thu thập thông tin trong các cuộc gọi tiếp theo
Đôi khi sẽ có một vài cuộc gọi tiếp theo giữa lần liên hệ ban đầu với khách hàng tiềm năng. Những lần liên hệ như thế là cơ hội tuyệt vời để tăng lượng thông tin mà người môi giới có về nhu cầu, mục tiêu tài chính tổng thể của khách hàng cũng như loại tính cách của họ, các tiêu thức mua hàng và các chiến lược ra quyết định. Do vậy tìm hiểu trong các cuộc gọi tiếp theo phải hoàn thành 3 điều sau:
1. Phải khai thác được thêm thông tin liên quan đến sở thích, nhu cầu và sự am hiểu của khách hàng cũng như cách thức suy nghĩ và ra quyết định của họ
2. Phải tiếp tục thẩm định khách hàng tiềm năng
3. Phải giúp cho việc dẫn dắt khách hàng tiềm năng đi đến kết luận rằng anh ta cần gặp riêng bạn để thảo luận về tình huống của anh ta một cách đầy đủ hơn.
Khi người môi giới đã thu thập được đầy đủ thông tin mới để chứng tỏ cần có cuộc gọi và nhu cầu gặp gỡ trực tiếp, hãy sắp đặt cuộc gặp gỡ đó. Nếu bạn có thể đưa ra được một lợi ích thỏa đáng của việc gặp gỡ với bạn thì hầu hết khách hàng tiềm năng sẽ đến gặp bạn.
Bạn vẫn có thể phát triển được những khách hàng mà bạn sẽ không bao giờ gặp, do khoảng cách hoặc do các vấn đề khác. Trong những trường hợp đó, toàn bộ mối quan hệ của bạn sẽ được giàn xếp qua điện thoại, và bạn sẽ cần tìm hiểu họ hoàn toàn qua điện thoại hơn là gặp trực tiếp. Tuy nhiên bất cứ khi nào có thể hãy thu xếp để gặp gỡ trực tiếp.
Quy trình tìm hiểu
Giống như việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng và việc bán hàng, để tìm hiểu khách hàng có hiệu quả, người môi giới cần tuân theo các bước xác định như sau:
Bước 1: Thiết lập sự đồng cảm với khách hàng và tạo cho khách hàng sự thoải mái
Bước 2: Phát hiện các nhu cầu, mục tiêu, các vấn đề của khách hàng
Bước 3: Xếp thứ tự ưu tiên các nhu cầu, mục đích của khách hàng
Bước 4: Xác định các thông số cho từng nhu cầu, mục tiêu đó là:
+ Mất bao nhiêu thời gian để đạt mục tiêu
+ Cần bao nhiêu tiền để đạt mục tiêu
+ Các bước nào đã được thực hiện
+ Muốn giành bao nhiêu tiền cho việc giải quyết vần đề này, đạt được mục đích này vào thời gian nào?
+ Xác định mức độ chấp nhận rủi ro
Bước 5: Tìm hiểu những khoản đầu tư, tài sản, thu nhập hay các khoản nợ khác.
Bước 6: Xin phép được rà soát từng mục tiêu và các thông số của mỗi mục tiêu
Bước 7: Thiết lập một cuộc hẹn gọi lại hay gặp lại để bàn bạc các giải pháp có thể.
Nghệ thuật đặt câu hỏi
1. Nếu có một động lực thích hợp, thì ai cũng sẽ trả lời bất cứ câu hỏi nào. Trước khi bạn làm bất cứ điều gì cho anh ta, bạn cần biết tình trạng hiện thời của anh ta và anh ta muốn đi tới đâu. Do vậy, bạn phải bắt đầu bằng việc hỏi về thực chất mục tiêu của anh ta (tức là nhu cầu hay mục đích tài chính) và theo sau đó là xác định các thông số của các mục tiêu đó.
2. Khi bạn đã xác định được các mục tiêu của khách hàng, điều quan trọng là phải hỏi các câu hỏi có liên quan rõ ràng tới mỗi mục tiêu. Hãy để cho các câu hỏi của bạn tập trung vào từng mục tiêu một.
- Tìm hiểu khách hàng là trọng tâm của quá trình bán hàng tư vấn. Vào lúc bạn hoàn thành quá trình tìm hiểu sơ bộ này, bạn phải biết tất cả những điều bạn cần để phát triển một cách đúng đắn và đưa ra một giải pháp thích hợp và hiệu quả đối với các vấn đề của họ. Tìm hiểu khách hàng có kết quả có thể làm tăng một cách dễ dàng không chỉ khối lượng tài sản dưới sự quản lý của bạn mà còn phát triển mức độ trung thành khách hàng sẽ tồn tại vững chắc trong những thời kỳ tốt cũng như xấu.
- Tìm hiểu sâu về các thông tin tài chính
- Tìm hiểu về động lực thúc đẩy mua hàng
Những nhà hành nghề chuyên nghiệp thực thụ luôn mang đến cho khách hàng cảm giác tích cực. Nói cách khác không bao giờ “đóng cửa” đối với một khách hàng có thể mua sau đó. Hãy sử xự tốt với khách hàng để họ quay trở lại với bạn chứ không bỏ đi và nói với tất cả bạn bè về những điều không hài lòng về họ.
Nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán và Sở giao dịch chứng khoán
Quy trình thực hiện nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán
(1) Ký hợp đồng và mở tài khoản giao dịch:
Khi có nhu cầu gia dịch chứng khoán qua CTCK, khách hàng sẽ kí hợp đồng mở tài khoản giao dịch CK và CTCK thực hiện mở tài khoản giao dịch cho khách hàng. Hợp đồng mở tài khoản là một sự thỏa thuận giữa khách hàng và CTCK, theo đó CTCK thực hiện mở một tài khoản để lưu giữ , quản lý tiền, chứng khoán và thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng qua SGDCK.
(2) Khách hàng lưu kí chứng khoán trong trường hợp bán chứng khoán
(3) Khách hàng kí quỹ tiền mặt trong trường hợp mua chứng khoán
(4) Khách hàng đặt lệnh giao dịch tại phòng môi giới
Khách hàng có thể đặt lệnh trực tiếp tại quầy giao dịch bằng cách điền đầy đủ thông tin vào phiếu lệnh như mã ck cần mua-bán, số lượng, giá, số tài khoản,ngày tháng, chữ kí… hoặc đặt lệnh gián tiếp thông qua điện thoại, fax, internet…
(5) Phòng môi giới tiến hành đối chiếu số dư tiền (chứng khoán) với phòng kế toán
(6) Phòng môi giới chuyển lệnh của khách hàng và hệ thống khớp lệnh của SGDCK phù hợp
(7) Tại SGDCK : kết quả khớp lệnh được gửi đến phòng đăng ký thanh toán bù trừ và lưu kí chứng khoán để bù trừ chứng khoán và tiền
(8) Sau khi khớp lệnh, SGDCK gửi xác nhận kết quả giao dịch cho CTCK và ngân hàng chỉ định thanh toán để ghi có tài khoản của CTCK bên mua, ghi nợ tài khoản của CTCK bên bán.
(9) Phòng môi giới xác nhận kết quả giao dịch cho khách hàng và cho phòng kế toán
(10) Sau 3 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch, ngân hàng chỉ định và CTCK thực hiện thanh toán tiền
(11) Phòng kế toán tiến hành hạch toán tiền và chứng khoán vào tài khoản của khách hàng.
Mở tài khoản
Để thực hiện giao dịch mua, bán chứng khoán cho khách hàng công ty chứng khoán phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở Giấy đề nghị mở tài khoản của khách hàng và hợp đồng ký với khách hàng có nội dung quy định tại các mẫu mà công ty chứng khoán soạn sẵn cho khách hàng.
Công ty chứng khoán có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ tục có liên quan khi thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng, tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận thu được của khách hàng.
-Ký quỹ
Trước khi giao dịch, khách hàng phải ký quỹ giao dịch tại công ty chứng khoán theo tỷ lệ quy định trước. Ký quỹ được đưa ra đối với người đầu tư tư nhân khi đặt lệnh mua chứng khoán nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán.
+ Đối với lệnh mua: Khách hàng có đủ tiền trên tài khoản phục vụ giao dịch (tiền ký quỹ)
Tiền ký quỹ phải có |
= |
Giá trị lệnh đặt mua |
x |
Tỷ lệ ký quỹ |
x |
(1+ phí môi giới) |
+ Đối với lệnh bán: Số lượng chứng khoán dự kiến bán phái có trong tài khoản lưu ký của khách hàng (chứng khoán ký quỹ)
Chứng khoán ký quỹ phải có |
=
|
Số lượng chứng khoán đặt bán |
x
|
Tỷ lệ ký quỹ |
Trong đó: tỷ lệ ký quỹ do luật định trong từng thời kỳ. Số tiền và chứng khoán ký quỹ chỉ bị phong tỏa cho đến hết phiên giao dịch.
Hợp đồng lưu ký và tài khoản lưu ký
Tùy theo lệnh giao dịch của khách hàng, sau khi hoàn tất giao dịch, chứng khoán có thể:
+ Đối với giao dịch chứng khoán chưa niêm yết: Chứng khoán được trao cho khách hàng bằng các tờ chứng khoán và khách hàng tự quản lý.
+ Đối với giao dịch chứng khoán đã niêm yết: Chứng khoán được hạch toán vào tài khoản lưu ký của khách hàng để khách hàng tự theo dõi và quản lý.
Thông thường để tạo thuận lợi cho các cho các giao dịch và tạo lợi thế cho khách hàng, các công ty chứng khoán đều tư vấn khách hàng mở tài khoản lưu ký, khách hàng phải ký hợp đồng lưu ký và công ty chứng khoán sẽ mở tài khoản lưu ký cho khách hàng. Mọi tác nghiệp do công ty chứng khoán tự đảm nhiệm. Khi mua chứng khoán, công ty sẽ chuyển chứng khoán vào tài khoản lưu ký của khách hàng và chuyển cho khách hàng bản sao kê số dư tài khoản lưu ký. Khi bán chứng khoán, khách hàng đặt lệnh rút hay thế chấp chứng khoán.
Lệnh giao dịch
Đối với mỗi lần giao dịch, khách hàng phải đặt lệnh giao dịch theo mẫu in sẵn, hoặc tự nhập lệnh vào hệ thống của công ty chứng khoán theo quy định của công ty chứng khoán nơi khách hàng mở tài khoản giao dịch. Lệnh giao dịch là chỉ thị của khách hàng cho người môi giới thể hiện ý muốn mua hay bán chứng khoán theo ý của họ. Lệnh giao dịch phải bao gồm đầy đủ các nội dụng quy định do khách hàng điền, đây là những điều kiện đảm bảo an toàn cho công ty chứng khoán cũng như tạo điều kiện cho khách hàng yên tâm khi đặt lệnh. Ngoài ra khách hàng có thể đặt lệnh bằng cách gọi điện thoại hoặc fax…
Khi đặt lệnh giao dịch khách hàng đặt lệnh theo mẫu quy định của công ty chứng khoán nơi khách hàng mở tài khoản giao dịch
- Nội dung của lệnh:
+ Chiều giao dịch: một lệnh chỉ có một chiều giao dịch: mua hay bán
+ Số lượng chứng khoán cần mua hay bán
+ Loại chứng khoán, tên chứng khoán, mã số chứng khoán. Nếu chứng khoán là trái phiếu thì trên tờ lệnh phải có thời hạn và lãi suất trái phiếu.
+ Mã của công ty môi giới
+ Loại lệnh
+ Tên khách hàng, mã số, số hiệu tài khoản
+ Ngày, giờ ra lệnh
+ Thời hạn hiệu lực của lệnh
+ Giá cả
+ Phương thức thanh toán lênh: Chuyển khoản hay tiền mặt
Những nội dung cơ bản này của lệnh được thể hiện trên tờ lệnh in sẵn theo những cách biểu thị khác nhau ở các SGDCK khác nhau.
- Phân loại lệnh:
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau thì có các loại lệnh khác nhau:
+ Căn cứ vào chiều giao giao dịch: Lệnh mua, lệnh bán
+ Căn cứ vào giá giao dịch: Lệnh thị trường và lệnh giới hạn
+ Căn cứ vào thời hạn hiệu lực của lệnh: Lệnh phiên, lệnh ngày, lệnh tuần…
- Thứ tự ưu tiên của lệnh:
Tất cả các giao dịch của một loại chứng khoán có thể xảy ra tại quầy giao dịch ở sàn giao dịch hoặc thông qua hệ thống mạng máy tính đã ấn định. Khi thực hiện lệnh, người môi giới phải tuân theo thứ tự ưu tiên của lệnh.
Thứ 1: Ưu tiên về giá, lệnh có giá tốt nhất là lệnh mua có giá mua cao nhất và lệnh bán có giá bán thấp nhất.
Thứ 2: Ưu tiên về thời gian, đối với các lệnh trùng nhau về giá, lệnh nào đặt trước được thực hiện trước.
Thứ 3: Ưu tiên về khách hàng, đối với lệnh trùng nhau về giá và thời gian thì lệnh của nhà đầu tư cá nhân được ưu tiên trước lệnh của nhà đầu tư tổ chức.
Thứ 4: Ưu tiên về số lượng, đối với lệnh có cả 3 yếu tố trên trùng nhau thì lệnh nào có khối lượng lớn hơn sẽ được thực hiện trước.
- Tính chất pháp lý của lệnh:
Lệnh giao dịch được coi như một đơn đặt hàng cố định của khách hàng đối với người môi giới. Vì vậy trách nhiệm và quyền hạn của khách hàng và người môi giới phải được quy định rõ và phải được tôn trọng. Khách hàng phải thực hiện các nội dung quy định trong lệnh khi lệnh được thực hiện theo. Người môi giới phải chuyển lệnh và thực hiện lệnh khi có đối ứng theo quy định của Sở giao dịch. Lệnh là một cam kết không hủy bỏ trong thời gian của lệnh, trừ khi khách hàng yêu cầu hủy bỏ và được công ty chứng khoán chấp nhận.
- Thực hiện lệnh:
Công ty chứng khoán kiểm tra lại các mục do khách hàng điền, khi có sự tẩy xóa nhất thiết phải có xác nhận của khách hàng. Các phiếu lệnh phải được kiểm tra đầy đủ các dữ liệu như sau:
+ Kiểm tra các dữ liệu ghi trên phiếu phải đầy đủ
+ Kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký
+ Kiểm tra số dư tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng đối với những phiếu lệnh bán chứng khoán.
+ Kiểm tra số dư tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng phải đủ 100% giá trị chứng khoán đặt mua.
+ Kiểm tra tính hợp lệ của lệnh về đơn vị giao dịch, đơn vị yết giá, biên độ giao động giá.
+ Thực hiện kiểm tra các công việc khác khi có yêu cầu
- Đối với những phiếu lệnh không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn cần thiết:
Chuyên viên môi giới có trách nhiệm liên hệ với các nhà đầu tư để giải quyết các vấn đề hoặc tham khảo ý kiến của trưởng phòng trước khi hủy lệnh.
Đối với khách hàng mới mở tài khoản lần đầu hoặc những khách hàng lạ: Chuyên viên môi giới phải yêu cầu khácg hàng xuất trình giấy CMND hoặc thẻ giao dịch để đối chiếu.
Nếu nhận lệnh giao dịch của khách hàng qua internet, điện thoại, fax, công ty chứng khoán phải tuân thủ:
+ Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo có ghi nhận thời điểm nhận lệnh:
+ Đối với lệnh nhận qua điện thoại, fax, ỉnternet công ty chứng khoán phải đảm bảo nguyên tắc: xác nhận lại với khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, lưu giữ bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng.
+ Có biện pháp khắc phục thích hợp khi không nhập được lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch do lỗi của công ty.
Công ty có thể yêu cầu khách hàng nộp thêm tiền (nếu đặt mua) hoặc điều chỉnh số chứng khoán đặt bán. Nếu khách hàng không đủ tiền và chứng khoán, công ty sẽ phong tỏa số tiền hoặc chứng khoán cho đến hết phiên giao dịch.
Các công ty chứng khoán đều quy định về quy trình sửa đổi các lệnh sai một cách cụ thể.
Sau khi kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của phiếu lệnh nhân viên môi giới của công ty chứng khoán chuyển lệnh tới đại diện giao dịch đồng thời thông báo cho phòng thanh toán bù trừ. Đại diện công ty chứng khoán tại sàn nhập đầy đủ lệnh vào hệ thống theo thứ tự thời gian nhận lệnh.
+ Nếu là giao dịch đấu giá, khớp lệnh và thông báo các lệnh được thực hiện theo từng chu kỳ do Sở (Trung tâm) giao dịch quy định và theo các nguyên tắc đấu giá.
Người môi giới tại sàn sau khi nhận được kết quả giao dịch sẽ thông báo về phòng giao dịch của công ty chứng khoán. Phòng giao dịch của công ty chứng khoán tổng hợp kết quả giao dịch trong ngày và chuyển đến phòng thanh toán để tiếp tục làm thủ tục thanh quyết toán giao dịch. Công ty cũng thông báo cho khách hàng về kết quả giao dịch.
Thanh quyết toán với khách hàng (T+3)
Thanh quyết toán với khách hàng là việc thanh toán giá trị giao dịch chứng khoán, lệ phí, phí giao dịch và phụ phí
+ Giá trị giao dịch chứng khoán: là giá mua, bán chứng khoán được xác định theo giá giao dịch chính thức khi khớp lệnh.
+ Phí giao dịch: Các công ty chứng khoán thường công bố biểu phí công khai, khách hàng nên tham khảo từng mức phí cụ thể trước khi thực hiện giao dịch. Bao gồm:
Phí môi giới của công ty chứng khoán do công ty công bố công khai hoặc do công ty thỏa thuận với khách hàng lớn trong khung pháp luật quy định và theo từng chủng loại chứng khoán. Trong phí giao dịch gồm chi phí thanh toán chuyển tiền và chứng khoán lưu ký, riêng trường hợp người mua yêu cầu chuyển giao chứng khoán vật chất thì công ty chứng khoán phải thu thêm phí vận chuyển chứng từ:
Phí = Giá trị khớp lệnh x tỷ lệ phí (%)
Phí môi giới lập giá: Mức phí này do Sở (Trung tâm) giao dịch quy định; công ty phải trả cho Sở (Trung tâm) và tái thu của khách hàng.
Thuế giao dịch chứng khoán
Kể từ 1/1/2010 công ty chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế thu nhập cá nhân và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày 20 của tháng sau đồng thời nộp số thuế đã khấu trừ của nhà đầu tư vào ngân sách nhà nước. Thuế giao dịch chứng khoán mà khách hàng nộp tính bằng hai cách:
Cách 1: Nộp 0,1% tổng giá trị chứng khoán từng lần giao dịch
Cách 2: Nộp 20% khoản thu nhập (lãi) do đầu tư chứng khoán. Những nhà đầu tư nộp thuế theo cách thứ 2 vẫn phải tạm nộp thuế 0,1% trên giá chuyển nhượng từng lần. Sau khi kết thúc năm dương lịch nhà đầu tư sẽ quyết toán thuế với cơ quan thuế. Nếu số thuế phải nộp thấp hơn số thuế tạm nộp sẽ được cơ quan thuế hoàn lại, ngược lại sẽ phải nộp thêm. Chính sách miễn thuế được thực hiện đối với một số hiện tượng nhất định trong những tình hình nhất định. Ví dụ chính phủ và các cơ quan chính phủ bán chứng khoán được miễn thuế.
Các vấn đề kỹ thuật liên quan đến giao dịch
- Xác định giá trong đấu giá tại Sở giao dịch
Có hai thời điểm xác định giá tại Sở giao dịch: Xác định giá mở cửa, giá đóng cửa và xác định giá trong ngày.
+ Xác định giá mở cửa, giá đóng cửa:
Giá mở cửa là giá giao dịch đầu tiên được thực hiện kể từ khi mở cửa, giá đóng cửa là mức giá được xác lập cuối cùng của ngày giao dịch. Giấ mở cửa và giá đóng cửa được xác lập theo phương thức đấu giá định kỳ. Với giá này, số lượng chứng khoán được giao dịch nhiều nhất.
Ví dụ: Tại phiên mở cửa ngày 14/6/2013. Một loại chứng khoán ABC được nhà môi giới tập hợp các lệnh mua và bán của khách hàng để đưa vào khớp lệnh như sau:
Lệnh Mua |
|
Lệnh bán |
||
Cộng dồn |
Số lượng |
Giá |
Số lượng |
Cộng dồn |
|
7.000 |
Thị trường |
|
|
16.000 |
9.000 |
41.700 |
7.000 |
95.000 |
31.000 |
15.000 |
41.600 |
18.000 |
88.000 |
44.000 |
13.000 |
41.500 |
12.000 |
70.000 |
52.000 |
8.000 |
41.400 |
8.000 |
58.000 |
59.000 |
7.000 |
41.300 |
6.000 |
50.000 |
68.000 |
9.000 |
41.200 |
4.000 |
44.000 |
70.000 |
12.000 |
40.100 |
12.000 |
40.000 |
87.000 |
17.000 |
40.000 |
13.000 |
28.000 |
|
|
Thị trường |
15.000 |
|
Tại ví dụ này, mức giá 41.400 là mức giá mở cửa vì tại mức giá này số lượng chứng khoán được mua bán nhiều nhất.
+ Xác định giá sau khi mở cửa (khớp lệnh liên tục)
Khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống.
- Đơn vị giao dịch
Đơn vị giao dịch là khối lượng chứng khoán thích hợp được quy định trong giao dịch. Đơn vị giao dịch quy định ở mỗi thời kỳ lớn hay nhỏ tùy thuộc vào các yếu tố như mệnh giá của cổ phiếu, mặt bằng giá và nghiên cứu đơn vị giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
Ở Việt Nam, đơn vị giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán quy định là: Căn cứ vào khối lượng chứng khoán đặt lệnh có 3 loại:
|
SGDCKHCM |
TTGDCK Hà Nội |
Lô lẻ |
<10 cổ phiếu hoặc CCQ |
<100 cổ phiếu hoặc CCQ |
Lô chẵn |
Số lượng chia hết cho 10 |
Số lượng chia hết cho 100 |
Lô lớn |
>=20.000 (Giao dịch thỏa thuận) |
>=20.000 (Giao dịch thỏa thuận) |
- Đơn vị yết giá
Đơn vị yết giá là đơn vị tiền tệ tối thiểu được quy định đối với việc định giá.
Mức giá |
Cổ phiếu |
CCQ |
Trái phiếu |
<= 49.900 |
100 đồng |
100 đồng |
100 đồng |
50.000 đến<=99.500 |
500 đồng |
500 đồng |
100 đồng |
>= 100.000 |
1.000 đồng |
1.000 đồng |
100 đồng |
- Biên độ giao động giá
Biên độ giao động giá là giới hạn giao động giá chứng khoán quy định trong ngày giao dịch được tính theo tỷ lệ % so với giá tham chiếu. Nhiều thị trường đều quy định biên độ giao động giá nhằm hạn chế sự biến động lớn về giá.
|
SGDCKHCM |
TTGDCKHN |
Upcom |
Biên độ giao động |
+-5% |
+-7% |
+-10% |
Biên độ này có thể thay đổi theo quy định của Ủy ban chứng khoán nhà nước
- Giá tham chiếu, giá trần, giá sàn
+ Giá tham chiếu là mức giá làm cơ sở cho việc tính giới hạn dao động giá chứng khoán trong ngày giao dịch. Thông thường, giá tham chiếu đối với các chứng khoán giao dịch là giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất trước đó.
+ Giá trần là giá cao nhất trong ngày
Giá trần = Giá tham chiếu x (1 + Biên độ giao động giá)
+ Giá sàn là giá thấp nhất trong ngày
Giá sàn = Giá tham chiếu x (1 - Biên độ giao động giá)
Nghiệp vụ môi giới tại thị trường phi tập trung
Khái quát sự hình thành và phát triển của thị trường phi tập trung
Thị trường phi tập trung là loại thị trường chứng khoán xuất hiện sớm nhất. Thị trường được mang tên này từ khi chứng khoán được mua bán thẳng qua quầy của các ngân hàng, các công ty chứng khoán hay các tổ chức tương tự. Thị trường sau đó phát triển bao gồm một mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau và với các nhà đầu tư, diễn ra ở bất kỳ địa điểm thuận lợi nào và không có một địa điểm tập trung của các bên mua bán chứng khoán như đối với thị trường sở giao dịch. Phương thức giao dịch được phát triển từ mua bán trực tiếp thủ công thương lượng giá “mặt đối mặt” đến giao dịch qua điện thoại và hiện nay là giao dịch qua mạng máy tính điện tử diện rộng. Thị trường này ở một số nước hình thành tự do, sau đó phát triển thành thị trường có cơ chế tự quản và quản lý của nhà nước , ở một số nước khác do nhà nước hoặc các tổ chức tự quản đứng ra thành lập, vận hành và quản lý.
Với sự bùng nổ của hệ thống thị trường phi tập trung qua mạng máy tính tại nhiều nước trên thế giới, thay thế cho thị trường OTC truyền thống.
Mục tiêu của thị trường OTC hiện đại như sau:
+ Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp cận thị trường thuận tiện, rẻ tiền, nhanh chóng qua hệ thống giao dịch, máy tính điện tử.
+ Tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện giao dịch với thông tin thị trường tối đa.
+ Tạo điều kiện cho nhà đầu tư có thể mua bán chứng khoán bất kỳ lúc nào, bất kỳ nơi nào và với bất kỳ đối tác nào và tiến tới có thể truy cập thị trường chứng khoán trên toàn thế giới.
+ Tạo điều kiện cho các nhà quản lý thị trường có thể giám sát tốt thị trường và các nhà môi giới, giao dịch chứng khoán có thể hoạt động thuận tiện.
2.2.3.2. Cơ chế xác lập giá trên thị trường OTC
Giao dịch ở thị trường OTC trước hết là việc ra giá (yết giá của các công ty chứng khoán và thông báo trên bảng điện tử tại Sở giao dịch, màn hình video hoặc bảng điện tử của các công ty, và trên màn hình yết giá tự động của Hiệp hội chứng khoán. Có 3 cách yết giá:
+ Yết giá chắc chắn: là giá sẵn sàng mua và bán với số lượng đã được xác định và công bố.
+ Yết giá phụ thuộc: là cách ra giá “phụ thuộc” vào giá đã có, hoặc sẽ ra của bên đối tác giao dịch.
+ Yết giá cố gắng đạt được: là cách ra giá chỉ thực hiện đối với những loại chứng khoán kém sôi động trên thị trường, đòi hỏi phải thu thập thông tin, tập hợp các nhu cầu giao dịch rồi tìm cách thương lượng để thực hiện giao dịch.
Cơ chế xác lập giá trên thị trường OTC là thương lượng giá giữa bên mua và bán. Việc thỏa thuận giá được thực hiện giữa các nhà kinh doanh chứng khoán với khách hàng và giữa các nhà kinh doanh chứng khoán với nhau. Giá được hình thành thông qua thương lượng riêng nên thường phụ thuộc vào từng nhà kinh doanh chứng khoán và tại một thời điểm có nhiều mức giá được hình thành. Tuy nhiên, với cơ chế báo giá tập trung qua mạng máy tính điện tử và có cơ chế cạnh tranh giá công khai giữa các nhà kinh doanh chứng khoán nên giá được hình thành không chênh lệch nhiều so với cơ chế đấu giá
Môi giới chứng khoán trên thị trường OTC
Các nhà môi giới cung cấp dịch vụ mua bán chứng khoán cho khách hàng, thu xếp giao dịch cho khách hàng và hưởng phí môi giới (hoa hồng). Một nhà kinh doanh chứng khoán không được phép cùng một lúc đóng hai vai trò để vừa hưởng phí dịch vụ môi giới vừa hưởng chênh lệch giá chứng khoán, người môi giới thường phải công khai với khách hàng vai trò của mình và mức phí hoa hồng mà họ thu trong khi giao dịch.
Phí giao dịch phụ thuộc vào công ty chứng khoán là người đại diện thực hiện lệnh cho khách hàng (thu phí hoa hồng) hay là nhà tạo lập thị trường (được hưởng phần tăng giảm giá). Phí hoa hồng do công ty chứng khoán quy định, phải công bố cho khách hàng biết vì họ là người thanh toán.
Giao dịch sẽ được thanh toán theo nhiều cách thức khác nhau. Tùy theo tính chất giao dịch là giao dịch thông thường (T+3) hoặc giao dịch giao ngay thanh toán trong ngày bằng tiền mặt hoặc vào một ngày nhất định trong tương lại.
Thị trường Upcom tại Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam thực hiện giao dịch các chứng khoán chưa niêm yết của công ty cổ phần đại chúng tại công ty chứng khoán và thị trường Upcom.
Thị trường Upcom là thị trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Theo quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008 quy định về tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán trên thị trường này:
Phương thức giao dịch thỏa thuận điện tử và thỏa thuận thông thường. Không quy định đơn vị giao dịch đối với chứng khoán của tổ chức đăng ký giao dịch, khối lượng giao dịch tối thiểu là 10 cổ phiếu hoặc 10 trái phiếu. Đơn vị yết giá đối với cổ phiếu là 100 đồng, không quy định đơn vị yết giá đối với trái phiếu.
Biên độ giao động giá trong ngày đối với cổ phiếu là +_10% và có thể được UBCKNN quyết định thay đổi tùy theo tình hình thị trường, không quy định biên độ giao động giá đối với trái phiếu
Lệnh chào mua, chào bán thỏa thuận điện tử có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch cho đến khi kết thúc thời gian giao dịch trên hệ thống đăng ký giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ
Một số giao dịch đặc biệt
Giao dịch bảo chứng (Margin Trading)
Giao dịch bảo chứng (còn gọi là giao dịch ký quỹ hay giao dịch trả chậm) thường đi liền với môi giới chứng khoán. Đó là hình thức cấp tín dụng của nhà môi giới giao dịch chứng khoán cho khách hàng để mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán này làm vật cầm cố cho khoản vay đó. Tại các thị trường chứng khoán phát triển, hoạt động này rất thông dụng, nhưng ở các thị trường mới nổi thì bị hạn chế hơn, chỉ các định chế tài chính mới được thực hiện.
Khi cho vay bảo chứng, người môi giới được cộng thêm phí. Rủi ro khi cấp cho vay bảo chứng là khả năng chứng khoán cầm cố bị giảm giá, làm cho giá trị thấp hơn giá trị khoản vay bảo chứng. Công ty môi giới phải tránh tập chung vào một khách hàng hay một loại chứng khoán nhất định.
Nhà đầu tư phải mở tài khoản bảo chứng (margin account) tại công ty môi giới, họ phải ký một hợp đồng bảo chứng mà bản chất là một hợp đồng tín dụng. Theo đó, nhà đầu tư trả một phần tiền, công ty môi giới sẽ cho vay phần còn lại, đồng thời cũng quy định mức lãi suất năm, phương pháp tính toán, các điều kiện cụ thể.
Đặc điểm của tài khoản bảo chứng: cho phép khách hàng được mua chứng khoán bằng tiền do công ty chứng khoán cung cấp, phải có giá trị bảo đảm, phải có một thỏa thuận về giá trị bảo đảm, bán khống nằm trong quy định về giao dịch bảo chứng, tài khoản được tính lại hàng tháng.
Có hai loại giao dịch ký quỹ:
Mua ký quỹ (margin purchase) là việc mua chứng khoán mà nhà đầu tư chỉ cần có một số tiền nhất định trong tổng số giá trị chứng khoán đặt mua, phần còn lại sẽ do công ty môi giới cho vay. Số chứng khoán mua được trở thành vật thế chấp cho khoản vay. Sau đó khi nhà đầu tư bán chứng khoán, công ty môi giới sẽ thực hiện lệnh bán và thu về phần vốn cho vay, bao gồm cả vốn gốc và lãi.
Mua ký quỹ tạo cho nhà đầu tư khả năng thu lợi nhuận tối đa, đồng thời giúp bình ổn thị trường. Nhưng nó có thể gây thiệt hại cho nhà đầu tư khi giá chứng khoán sụt giảm, gây tổn hại đến hoạt động của thị trường. Nhà đầu tư cũng phải giám sát cẩn thận và thường xuyên tài khoản bảo chứng vì nó có thể bị thanh lý khi chứng khoán trong tài khoản bị sụt giá, hoặc nhà đầu tư không giữ được mức ký quỹ.
Mức ký quỹ được tính như sau:
Trong đó:
M : mức ký quỹ (%)
V : Giá thị trường của chứng khoán cầm cố
D : Số dư nợ
Ví dụ: Một khách hàng mua 1.000 cổ phiếu VIC (CTCP Vincom) với giá 80.000đ/cổ phiếu, tỷ lệ ký quỹ là 50%. Tiền ký quỹ sẽ là 40.000.000đ và số dư nợ là 40.000.000đ.
Mức ký quỹ = 1.000 cp x 80.000đ/cp – 40.000.000 = 50%
1.000 cp x 80.000đ/cp
Nếu giá cổ phiếu này tăng lên 88.000đ/cổ phiếu thì giá trị đảm bảo cho tiền ký quỹ tăng lên là:
Mức ký quỹ = 1.000 cp x 88.000đ/cp – 40.000.000 = 54,55%
1.000 cp x 88.000đ/cp
Nếu giá cổ phiếu này giảm xuống còn 72.000đ/cổ phiếu thì giá trị đảm bảo cho tiền ký quỹ giảm còn:
Mức ký quỹ = 1.000 cp x 72.000đ/cp – 40.000.000 = 44,44%
1.000 cp x 72.000đ/cp
- Bán khống (Short sale) là việc bán chứng khoán mà nhà đầu tư không sở hữu chứng khoán, tức là nhà đầu tư vay chứng khoán của công ty môi giới để bán ra vào thời điểm giá cao, sau đó sẽ mua chứng khoán khi giá giảm để trả lại cho công ty chứng khoán.
Công thức tính giá trị bảo đảm đối với bán khống như sau:
Trong đó:
M : mức ký quỹ
P : Thu nhập từ bán hàng
I : Giá trị bảo đảm ban đầu đã ký quỹ
V : Giá thị trường của chứng khoán
Ví dụ
Mức ký quỹ thay đổi theo sự phát triển của thị trường chứng khoán, ít nhất là 50% giá trị giao dịch. Ở Việt Nam trước đây mức ký quỹ là là 100%, hiện nay nhà đầu tư phải đảm bảo 100% khối lượng cổ phiếu đặt bán và mức ký quỹ tối thiểu là 70% giá trị chứng khoán đặt mua. Mọi hoạt động về thanh toán, lưu ký chứng khoán đều tuân thủ theo quy định hiện hành (T+3).
Khi thực hiện các giao dịch thâu tóm công ty, giao dịch cổ phiếu quỹ của các công ty hoặc nhà đầu tư, người môi giới thực hiện theo quy trình môi giới nói chung.
Giao dịch lô lớn (Block trading)
Trường hợp có những lệnh khối lượng lớn đưa vào giao dịch thì giao dịch có thể bị xáo động về giá vì cung cầu mất cân đối quá lớn. Khi đó, các nhà môi giới thường tách những lệnh này ra để giao dịch riêng, hoặc chuyển giao dịch này thành giao dịch thỏa thuận.
Có hai phương thức giao dịch khối:
- Phương thức báo cáo: Người đầu tư phải xin phép Sở giao dịch chứng khoán. Khi xác định giá, người mua và người bán tự thỏa thuận với nhau để quyết định khối lượng và giá giao dịch. Sau đó hai bên chuyển giao dịch này tới Sở giao dịch xem xét và thông qua giao dịch. Nếu giá giữa hai bên không vượt quá một giới hạn so với mức giá đóng cửa hay được quyết định trước đó thì giao dịch có thể được thực hiện. Mức giá nên giới hạn ở giá cao nhất và thấp nhất trong ngày. Sở giao dịch chứng khoán quy định việc mua bán này theo các quy định sau: Giao dịch lô lớn phải được sở giao dịch chứng khoán chấp thuận, người khởi xướng phải trả mọi chi phí.
- Phương thức ngoài giờ: Các giao dịch thực hiện sau khi thị trường đóng cửa, giá giao dịch căn cứ vào giá đóng cửa là giá tham chiếu và cộng thêm hoặc trừ đi một số đơn vị yết giá. Mức giá này thường do các bên thỏa thuận.
Giao dịch lô lẻ (Odd lot)
Đây là các giao dịch có số lượng chứng khoán nhỏ hơn một đơn vị giao dịch và thường xảy ra trả cổ tức bằng cổ phiếu, khi chia cổ phiếu thưởng… Giao dịch lô lẻ có thể xảy ra tại Sở giao dịch chứng khoán theo phương thức khớp lệnh, hoặc giao dịch trực tiếp giữa người đầu tư với công ty chứng khoán theo phương thức thỏa thuận.
Trong giao dịch lô lẻ người môi giới có nhiệm vụ như sau:
- Xác định giá mua bán chứng khoán căn cứ vào giá của cổ phiếu lô chẵn cùng loại trên thị trường tập trung, dự báo diễn biến giá, số lượng chứng khoán lô lẻ…
- Người môi giới thỏa thuận với khách hàng về mức giao dịch, kiểm tra chứng từ (lệnh mua, bán, giấy tờ tùy thân, chứng khoán chứng chỉ…)
- Lập báo cáo giao dịch lô lẻ
- Nhập vào hệ thống theo dõi kinh doanh hoạt động tự doanh và làm báo cáo giao dịch lô lẻ.
Rủi ro trong nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Rủi ro từ môi giới chứng khoán được chia thành 4 loại:
- Rủi ro về luật pháp
Là loại rủi ro phát sinh khi các tài liệu, văn bản sử dụng không đúng hoặc không đầy đủ, không phù hợp với luật pháp và quy định của Sở giao dịch. Ví dụ các loại hợp đồng, giấy ủy quyền, giấy tờ cá nhân, điều lệ công ty… Để giảm thiểu rủi ro này phải thành lập một đơn vị chuyên trách về luật pháp hoặc phải có tư vấn pháp luật để kiểm tra lại tính chính xác tính hợp pháp của các loại giấy tờ, văn bản trước khi thực hiện.
- Rủi ro đối tác kinh doanh
Là loại rủi ro phát sinh giữa người môi giới với người môi giới, loại này có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách tổ chức hệ thống thanh toán bù trừ và lưu ký hoàn chỉnh. Còn người môi giới với khách hàng, khách hàng có thể không đủ tiền hoặc không có đủ chứng khoán khi đến hạn thanh toán. Vì vậy để giảm rủi ro này cần có tỷ lệ ký quỹ thích hợp với khách hàng trong từng thời kỳ, hoặc là tịch thu chứng khoán đã mua và bán để lấy tiền thanh toán, hoặc quy định việc sử dụng phương pháp bù trừ trên tài khoản từ tài khoản của khách hàng sang tài khoản của người môi giới.
- Rủi ro thị trường
Loại rủi ro này thường phát sinh khi có biến động về giá và tính thanh khoản trong giao dịch. Một loại giao dịch có giá cả giao động lớn thì có nguy cơ rủi ro cao. Loại chứng khoán nào có tính thanh khoản thấp sẽ có khả năng phát sinh rủi ro do khách hàng không thể bán hoặc mua số lượng lớn chứng khoán trong thời gian nhất định. Để giảm thiểu rủi ro này nên quy định tỷ lệ an toàn ký quỹ cho từng loại chứng khoán, hoặc phân loại chứng khoán giao dịch theo khả năng thanh khoản của chúng trên thị trường.
- Rủi ro tự hoạt động:
Là những rủi ro xảy ra trong quá trình tác nghiệp. Vì vậy, để hạn chế rủi ro, cần quy định quy trình tác nghiệp rõ ràng, chuẩn hóa dựa trên hệ thống máy tính và quản lý, theo dõi các tác nghiệp, thiết lập đường luân chuyển của hồ sơ tài liệu trong công ty, nhất là trong khâu thanh toán.