TÀI LIỆU

Ứng dụng web với Web Forms

Science and Technology

Công nghệ .NET được dùng để xây dựng các ứng dụng Web là ASP.NET, nó cung cấp hai vùng tên khá mạnh và đầy đủ phục vụ cho việc tạo các ứng dụng Web là System.WebSystem.Web.UI. Trong phần này chúng ta sẽ tập trung chủ yếu vào việc dùng ngôn ngữ C# để lập trình với ASP.NET.

Bộ công cụ Web Form cũng được thiết kế để hỗ trợ mô hình phát triển nhanh (RAD). Với Web Form, ta có thể kéo thả các điều khiển trên Form thiết kế cũng như có thể viết mã trực tiếp trong tập tin .aspxhay .aspx.cs. Ứng dụng Web sẽ được triển khai trên máy chủ, còn người dùng sẽ tương tác với ứng dụng thông qua trình duyệt. .NET còn hỗ trợ ta bộ cung cụ để tạo ra các ứng dụng tuân theo mô hình n - lớp (tầng - n tier), giúp ta có thể quản lý được ứng dụng được dễ dàng hơn và nhờ thế nâng cao hiệu suất phát triển phần mềm.

Tìm hiểu về Web Forms

Web Form là bộ công cụ cho phép thực thi các ứng dụng mà các trang Web do nó tạo động ra được phân phối đến trình duyệt thông qua mạng Internet.

Với Web Forms, ta tạo ra các trang HTML với nội dung tĩnh và dùng mã C# chạy trên Server để xử lý dữ liệu tĩnh này rồi tạo ra trang Web động, gửi trang này về trình duyệt dưới mã HTML chuẩn.

Web Forms được thiết để chạy trên bất kỳ trình duyệt nào, trang HTML gửi về sẽ được gọt giũa sao cho thích hợp với phiên bản của trình duyệt. Ngoài dùng C#, ta cũng có thể dùng ngôn ngữ VB.NET để tạo ra các ứng dụng Web tương tự.

Web Forms chia giao diện người dùng thành hai phần : phần thấy trực quan ( hay UI) và phần trang mã phía sau của UI. Quan điểm này thì tương tự với Windows Form, nhưng với Web Forms, hai phần này nằm trên hai tập tin riêng biệt. Phần giao diện UI được lưu trữ trong tập tin có phần mở rộng là .aspx, còn mã được lưu trữ trong tập tin có phần mở rộng là .aspx.cs.

Với môi trường làm việc được cung cấp bởi bộ Visual Studio .NET, tạo các ứng dụng Web đơn giản chỉ là mở Form mới, kéo thả và viết mả quản lý sự kiện thích hợp. Web Forms được tích hợp thêm một loạt các điều khiển thực thi trên Server, có thể tự kiểm tra sự hợp lệ của dữ liệu ngay trên máy khách mà ta không phải viết mã mô tả gì cà.

Các sự kiện của Web Forms

Một sự kiện (Events) được tạo ra khi người dùng nhấn chọn một Button, chọn một mục trong ListBox hay thực hiện một thao tác nào đó trên UI. Các sự kiện cũng có thể được phát sinh hệ thống bắt đầu hay kết thúc.

Phương thức đáp ứng sự kiện gọi là trình quản lý sự kiện, các trình quản lý sự kiện này được viết bằng mã C# trong trang mã (code-behind) và kết hợp với các thuộc tính của các điều khiển thuộc trang.

Trình quản lý sự kiện là một “Delegate”, phương thức này sẽ trả về kiểu void, và có hai đối số. Đối số đầu tiên là thể hiện của đối tượng phát sinh ra sự kiện, đối số thứ hai là đối tượng EventArg hay một đối tượng khác được dẫn xuất từ đối tượng EventArgs. Các sự kiện này được quản lý trên Server.

Sự kiện PostBack và Non-PostBack

PostBack là sự kiện sẽ khiến Form được gửi về Server ngay lập tức, chẳng hạn sự kiện đệ trình một Form với phương thức Post. Đối lập với PostBackNon- PostBack, sự kiện này không gửi Form nên Server mà nó lưu sự kiện trên vùng nhớ Cache cho tới khi có một sự kiện PostBack nữa xảy ra. Khi một điều khiển có thuộc tính AutoPostBack là true thì sự kiện PostBack sẽ có tác dụng trên điều khiển đó : mặc nhiên thuộc tính AutoPostBach của điều khiển DropDownListfalse,ta phải đặt lại là true thì sự kiện chọn một mục khác trong DropDownList này mới có tác dụng.

Trạng thái của ứng dụng Web (State)

Trạng thái của ứng dụng Web là giá trị hiện hành của các điều khiển và mọi biến trong phiên làm việc hiện hành của người dùng. Web là môi trường không trạng thái, nghĩa là mỗi sự kiện Post lên Server đều làm mất đi mọi thông tin về phiên làm việc trước đó. Tuy nhiên ASP.NET đã cung cấp cơ chế hỗ trợ việc duy trì trạng thái về phiên của người dùng.

Bất kỳ trang nào khi được gửi lên máy chủ Server đều được máy chủ tổng hợp thông tin và tái tạo lại sau đó mới gửi xuống trình duyệt cho máy khách. ASP.NET cung cấp một cơ chế giúp duy trì trạng thái của các điều khiển phía máy chủ ( Server Control ) một cách tự động. Vì thế nếu ta cung cấp cho người dùng một danh sách dữ liệu ListBox, và người dùng thực hiện việc chọn lựa trên ListBox này, sự kiện chọn lựa này sẽ vẫn được duy trì sau khi trang được gửi lên máy chủ và gửi về cho trình duyệt cho máy khách.

Chu trình sống của một Web-Form

Khi có yêu cầu một trang Web trên máy chủ Web sẽ tạo ra một chuỗi các sự kiện ở máy chủ đó, từ lúc bắt đầu cho đến lúc kết thúc một yêu cầu sẽ hình thành một chu trình sống ( Life-Cycle ) cho trang Web và các thành phần thuộc nó. Khi một trang

Web được yêu cầu, máy chủ sẽ tiến hành mở ( Load ) nó và khi hoàn tất yêu cầu máy chủ sẽ đóng trang này lại, kết xuất của yêu cầu này là một trang HTML tương ứng sẽ được gửi về cho trình duyệt. Dưới đây sẽ liệt kê một số sự kiện, ta có thể bắt các sự kiện để xử lý thích hợp hay bỏ qua để ASP.NET xử lý mặc định.

Khởi tạo(Initialize) Là sự kiện đầu tiên trong chu trình sống của trang, ta có thể khởi bất kỳ các thông số cho trang hay các điều khiển thuộc trang.

Mởtrạngtháivùngquant(LoadViewState)Được gọi khi thuộc tính ViewStatecủa điều khiển được công bố hay gọ. Các giá trị trong ViewState sẽ được lưu trữ trong một biến ẩn ( Hidden Field ), ta có thể lấy giá trị này thông qua hàm LoadViewState() hay lấy trực tiếp.

Kếtthúc(Dispose)Ta có thể dùng sự kiện này để giải phóng bất kỳ tài nguyên nguyên nào : bộ nhớ hay hủy bỏ các kết nối đến cơ sở dữ liệu.

Hiển thị chuỗi lên trang

Đầu tiên ta cần chạy Visual Studio .NET, sau đó tạo một dự án mới kiểu Web Application, ngôn ngữ chọn là C# và ứng dụng sẽ có tên là ProgrammingCSharpWeb. Url mặc nhiên của ứng dụng sẽ có tên là http://localhost/ ProgrammingCSharpWeb.

Cửa sổ tạo ứng dụng Web mới

Visual Studio .NET sẽ đặt hầu hết các tập tin nó tạo ra cho ứng dụng trong thư mục Web mặc định trên máy người dùng, ví dụ : D:\Inetpub\wwwroot\ProgrammingCSharpWeb.Trong .NET, một giải pháp (Solution) có một hay hiều dự án (Project), mỗi dự án sẽ tạo ra một thư viện liên kết động (DLL) hay tập tin thực thi (EXE). Để có thể chạy được ứng dụng Web Form, ta cần phải cài đặt IIS và FrontPage Server Extension trên máy tính.

Khi ứng dụng Web Form được tạo, .NET tạo sẵn một số tập tin và một trang Web có tên mặc định là WebForm1.aspx chỉ chứa mã HTML và WebForm1.cschứa mã quản lý trang. Trang mã .cskhông nằm trong cửa sổ Solution Explorer, để hiển thị nó ta chọn Project\Show All Files, ta chỉ cần nhấn đúp chuột trái trên trang Web là cửa sổ soạn thảo mã (Editor) sẽ hiện nên, cho phép ta viết mã quản lý trang. Để chuyển từ cửa số thiết kế kéo thả sang cửa sổ mã HTML của trang, ta chọn hai Tab ở góc bên trái phía dưới màn hình.

Đặt tên lại cho trang Web bằng cách nhấn chuột phải lên trang và chọn mục Renameđể đổi tên trang thành HelloWeb.aspx, .NET cũng sẽ tự động đổi tên trang mã của trang thành HelloWeb.cs. NET cũng tạo ra một số mã HTML cho trang :

Đổi tên trang mã

.NET đã phát sinh ra một số mã ASP.NET :

<%@ Page language="c#" Codebehind="HelloWeb.cs" AutoEventWireup="false" Inherits="ProgrammingCSharpWeb.WebForm1" %>

Thuộc tính languagechỉ ra ngôn ngữ lập trình được dùng trong trang mã để quản lý trang, ở đây là C#. Codebehidexác định trang mã quản lý có tên HelloWeb.csvà thuộc tính Inheritschỉ trang Web được thừa kế từ lớp WebForm1được viết trong HelloWeb.cs:

public class WebForm1 : System.Web.UI.Page

Ta thấy trang này được thừa kế từ lớp System.Web.UI.Page,lớp này do ASP.NET cung cấp, xác định các thuộc tính, phương thức và các sự kiện chung cho các trang phía máy chủ. Mã HTML phát sinh định dạng thuộc tính của Form :

<form id="Form1" method="post" runat="server">

Thuộc tính idlàm định danh cho Form, thuộc tính methodcó giá trị là “POST” nghĩa là Form sẽ được gởi lên máy chủ ngay lập tức khi nhận một sự kiện do người dùng phát ra ( như sự kiện nhấn nút ) và cờ IsPostBacktrên máy chủ khi đó sẽ có giá trị là true. Biến cờ này có giá trị là false nếu Form được đệ trình với phương thức “GET” hay lần đầu tiên trang được gọi. Bất kỳ điều khiển nào hay Form có thuộc tính runat=”server”thì điều khiển hay Form này sẽ được xử lý bởi ASP.NET Framework trên máy chủ. Thuộc tính MS_POSITIONING = “GridLayout” trong thẻ <Body>, cho biết cách bố trí các điều khiển trên Form theo dạng lưới, ngoài ra ta còn có thể bố trí các điều khiển trôi lổi trên trang, bằng cách gán thuộc tính MS_POSITIONING thành “FlowLayout”.

Hiện giờ Form của ta là trống, để hiển thị một chuỗi gì đó lên màn hình, ta gõ dòng mã sau trong thẻ <body>:

Hello World! It is now <% = DateTime.Now.ToString( ) %>

Giống với ASP, phần nằm trong dấu <% %>được xem như là mã quản lý cho trang, ở đây là mã C#. Dấu =chỉ ra một giá trị nhận được từ một biến hay một đối tượng nào đó, ta cũng có thể viết mã trên lại như sau với cùng chức năng :

Hello World! It is now <% Response.Write(DateTime.Now.ToString( )); %>

Thực thi trang này ( Ctrl-F5 ), kết quả sẽ hiện trên trình duyệt như sau :

Hiển thị chuỗi thời gian

Để thêm các điều khiển cho trang, hoặc là ta có thể viết mã trong của sổ HTML hoặc là kéo thả các điều khiển trên bộ công của Web Form vào cửa sổ thiết kế trang. ASP.NET sẽ tự động phát sinh ra kết quả từ mã HTML thành các điều khiển cũng như từ các điều khiển trên trang thiết thành mã HTML tương ứng. Ví dụ, kéo hai RadioButton vào trang và gán cùng một giá trị nào đó cho thuộc tính GroupName của cả hai điều khiển, thuộc tính này sẽ làm cho các nút chọn loại trừ lẫn nhau. Mã HTML của trang trong thẻ <Form> do ASP.NET phát sinh sẽ như sau :

Mã HTML do ASP.NET phát sinh

Các điều khiển của ASP.NET, có thêm chữ “asp:” phía trước tên của điều khiển đó, được thiết kế mang tính hướng đối tượng nhiều hơn.

<asp:RadioButton> <asp:CheckBox> <asp:Button> <asp:TextBox rows="1"> <asp:TextBox rows="5">

Ngoài các điều khiển của ASP.NET, các điều khiển HTML chuẩn cũng được ASP.NET hỗ trợ. Tuy nhiên các điều khiển không tạo sự dễ đọc trong mã nguồn do tính đối tượng trên chúng không rõ ràng, các điều khiển HTML chuẩn ứng với năm điều khiển trên là :

<input type = "radio"> <input type="checkbox"> <input type="button"> <input type="text"> <textarea>

Điều khiển xác nhận hợp

ASP.NET cung cấp một tập các điều khiển xác nhận hợp lệ dữ liệu nhập phía máy chủ cũng như ở dưới trình duyệt của máy khách. Tuy nhiên việc xác nhận hợp lệ dưới máy khách chỉ là một chọn lựa, ta có thể tắt nó đi, nhưng việc xác nhận hợp lệ trên máy chủ thông qua các điều khiển này là bắt buộc, nhằm phòng ngừa một số trường hợp dữ liệu nhập là giả mạo. Việc kiểm tra hợp lệ của mã trên máy chủ là đề phòng các trường hợp. Một số loại xác nhận hợp lệ : dữ liệu không được rỗng, thỏa một định dạng dữ liệu nào đó …

Các điều khiển xác nhận hợp lệ phải được gắn liền với một điều khiển nhận dữ liệu HTML nào đó, các điều khiển nhập được liệt trong bảng sau :

Các điều khiển nhập HTML dùng để xác nhận hợp lệ
Các điều khiển nhập Thuộc tính xác nhận hợp lệ
HtmlInputText Value
HtmlTextArea Value
HtmlSelect Value
HtmlInputFile Value
TextBox Text
ListBox SelectedItem.Value
DropDownList SelectedItem.Value
RadioButtonList SelectedItem.Value

Ứng với một điều khiển nhập HTML, ta có thể gắn nhiều điều khiển xác nhận hợp lệ cho nó, bảng dưới đây sẽ liệt kê các điều khiển nhập hiện có :

Các điều khiển xác nhận hợp lệ
Điều khiển Mục đích
CompareValidator So sánh các giá trị của hai điều khiển xem có bằng nhau hay không
CustomValidator Gọi một hàm do người dùng định nghĩa để thi hành việc kiểm tra
RangeValidator Kiểm tra xem một mục có nằm trong miền đã cho hay không
RegularExpressionValidator Kiểm tra người dùng có sửa đổi một mục (mà giá trị của nó khác với một giá trị đã chỉ định ban đầu , ngầm định giá trị ban đầu là một chuỗi trống) hay không
ValidationSummary Thông báo sự hợp lệ trên các điều khiển

Một số ví dụ mẫu minh họa

Một cách thuận tiện nhất để học một công nghệ mới chính là dựa vào các ví dụ, vì vậy trong phần này chúng ta sẽ khảo sát một vài ví dụ để minh họa cho phần lý thuyết của chúng ta. Như ta đã biết, ta có thể viết mã quản lý theo hai cách : hoặc là viết trong tập tin .cshoặc là viết trực tiếp trong trang chứa mã HTML. Ở đây để dễ tập trung vào các ví dụ của chúng ta, ta sẽ viết mã quản lý trực tiếp trên trang HTML.

Kết buộc dữ liệu

Không thông qua thuộc tính DataSource

Ứng dụng của chúng ta đơn giản chỉ hiện lên trang tên khách hàng và số hóa đơn bằng cách dùng hàm DataBind(). Hàm này sẽ kết buộc dữ liệu của mọi thuộc tính hay của bất kỳ đối tượng.

<html> <head> // mã quản lý C# sẽ được viết trong thẻ <script> này <script language="C#" runat="server"> // trang sẽ gọi hàm này đầu tiên, ta sẽ thực hiện kết buộc // trực tiếp trong hàm này void Page_Load(Object sender, EventArgs e) { Page.DataBind(); } // lấy giá trị của thuộc tính thông qua thuộc tính // get string custID{ get { return "ALFKI"; } } int orderCount{ get { return 11; } } </script> </head> <body> <h3><font face="Verdana"> Ket buoc khong dung DataSource </font></h3> <form runat=server> Khach hang: <b><%# custID %></b><br> So hoa don: <b><%# orderCount %></b> </form> </body> </html>
Giao diện của ví dụ

Điều khiển DataList với DataSource

Trong ví dụ này, ta sẽ dùng thuộc tính DataSource của điều khiển <asp:DataList> để kết buộc dữ liệu, ta sẽ cung cấp cho thuộc tính DataSource này một bảng dữ liệu giả, sau đó dùng hàm DataBinder.Eval()để kết buộc dữ liệu trong DataSource theo một định dạng ( Format ) thích hợp mong muốn. Dữ liệu sẽ được hiển thị lên màn hình dưới dạng một bảng các hóa đơn sau khi ta gọi hàm DataBind().

//Không gian tên chứa các đối tượng của ADO.NET <%@ Import namespace="System.Data" %> <html> <head> <script language="C#" runat="server"> void Page_Load(Object sender, EventArgs e) { // nếu trang được gọi lần đầu tiên if (!Page.IsPostBack) { // tạo ra một bảng dữ liệu mới gồm 4 cột , sau đó thêm dữ // liệu giả cho bảng DataTable dt = new DataTable(); DataRow dr; // thêm 4 cột DataColumn vào bảng, mỗi cột có các // kiểu dữ liệu riêng dt.Columns.Add(new DataColumn("IntegerValue", typeof(Int32))); dt.Columns.Add(new DataColumn("StringValue", typeof(string))); dt.Columns.Add(new DataColumn("DateTimeValue", typeof(DateTime))); dt.Columns.Add(new DataColumn("BoolValue", typeof(bool))); // thêm 9 dòng dữ liệu cho bảng bằng cách tạo ra // một dòng mới dùng phương thức NewRow() của đối // tượng DataTable, sau đó gán dữ liệu giả cho // dòng này và thêm dòng dữ liệu này vào bảng for (int i = 0; i < 9; i++) { dr = dt.NewRow(); dr[0] = i; dr[1] = "Item " + i.ToString(); dr[2] = DateTime.Now; dr[3] = (i % 2 != 0) ? true : false; dt.Rows.Add(dr); } // gán bảng dữ liệu cho thuộc tính DataSource của điều // khiển DataList, sau đó thực hiện kết buộc bằng hàm // DataBind() dataList1.DataSource = new DataView(dt); dataList1.DataBind(); } } </script> </head> <body> <h3><font face="Verdana">Ket buoc du lieu dung DataSource thong qua ham DataBind.Eval() </font></h3> <form runat=server> // điều khiển danh sách cho phép ta kết buộc dữ liệu khá // linh động, ta chỉ cần cung cấp cho nó một DataSource // thích hợp, sau đó gọi hàm DataBind()để hiển thị dữ liệu // lên trang <asp:DataList id="dataList1" runat="server" RepeatColumns="3" Width="80%" BorderColor="black" BorderWidth="1" GridLines="Both" CellPadding="4" CellSpacing="0"> // đây là một thuộc tính của lưới, khi gọi hàm // DabaBind(), dữ liệu trong DataSource sẽ được trích ra // (nếu là danh các đối tượng thì mỗi lần trích sẽ lấy ra // một phần tử kiểu đối tượng đó, sau đó dùng hàm // DataBinder.Eval()để gán giá trị, còn nếu là một bảng // dữ liệu thì mỗi lần kết buộc sẽ lấy ra một dòng dữ // liệu, hàm DataBind.Eval() sẽ lấy dữ liệu của từng // trường) để kết buộc lên trang. Nó sẽ lặp lại thao tác // này cho tới khi dữ liệu được kết buộc hết. <ItemTemplate> //lấy dữ liệu trên cột đầu tiên để kết buộc Ngay hoa don: <%# DataBinder.Eval(Container.DataItem, "DateTimeValue", "{0:d}") %> //lấy dữ liệu trên cốt thứ 2 So luong: <%# DataBinder.Eval(Container.DataItem, "IntegerValue", "{0:N2}") %> //cột thứ 3 Muc: <%# DataBinder.Eval(Container.DataItem, "StringValue") %> //cột thứ 4 Ngay hoa don: <asp:CheckBox id=chk1 Checked='<%# (bool)DataBinder.Eval(Container.DataItem, "BoolValue") %>' runat=server/><p> </ItemTemplate> </asp:Datalist> </form> </body> </html>
Giao diện của ví dụ sau khi thực thi

Kết buộc với điều khiển DataGrid

Trong ví trước, ta đã tìm hiểu sơ qua về cách đẩy dữ liệu vào thuộc tính DataSource của điều khiển DataList thông qua hàm kết buộc DataBind().Ví dụ này chúng ta sẽ khảo sát thêm về cách kết buộc trên điều khiển lưới DataGrid và cách dùng điều khiển xác nhận hợp lệ trên dữ liệu. Khi ứng dụng chạy sẽ hiển thị một bảng dữ liệu lên trang, người dùng có thể hiệu chỉnh bất kỳ một dòng nào trên bảng dữ liệu bằng cách nhấn vào chuỗi lệnh hiệu chỉnh ( Edit ) trên lưới, gõ vào các dữ liệu cần hiệu chỉnh, khi muốn hủy bỏ thao tác hiệu chỉnh ta nhấn chọn chuỗi bỏ qua (Cancel). Để tập trung vào mục đích của ví dụ, chúng ta sẽ dùng bảng dữ liệu giả, cách làm sẽ tương tự trên bảng dữ liệu lấy ra từ cơ sở dữ liệu. Sau đây là mã của ví dụ :

//không gian tên cần thiết để truy cập đến các đối tương ADO.NET <%@ Import Namespace="System.Data" %> <html> <script language="C#" runat="server"> //khai báo đối tượng bảng và khung nhìn DataTable Cart; DataView CartView; // lấy dữ liệu trong Session, nếu không có thì ta sẽ tạo ra một // bảng dữ liệu khác void Page_Load(Object sender, EventArgs e) { if (Session["DG6_ShoppingCart"] == null) { Cart = new DataTable(); //bảng sẽ có 3 cột đều có kiểu là chuỗi Cart.Columns.Add(new DataColumn("Qty", typeof(string))); Cart.Columns.Add(new DataColumn("Item", typeof(string))); Cart.Columns.Add(new DataColumn("Price", typeof(string))); //đẩy định danh của bảng vào phiên làm việc hiện thời Session["DG6_ShoppingCart"] = Cart; // tạo dữ liệu mẫu cho bảng for (int i=1; i<5; i++) { DataRow dr = Cart.NewRow(); dr[0] = ((int)(i%2)+1).ToString(); dr[1] = "Item " + i.ToString(); dr[2] = ((double)(1.23 * (i+1))).ToString(); Cart.Rows.Add(dr); } } else { //nếu bảng đã có sẵn trong Session, ta sẽ lấy ra dùng Cart = (DataTable)Session["DG6_ShoppingCart"]; } // tạo ra khung nhìn cho bảng, sau đó sắp xếp khung nhìn theo // cột Item CartView = new DataView(Cart); CartView.Sort = "Item"; // nếu trang được gọi lần đầu tiên thì kết buộc dữ liệu thông // qua hàm BindGrid()của ta if (!IsPostBack) { BindGrid(); } } // sự kiện nhấn chuỗi hiệu chỉnh (Edit) trên lưới, ta sẽ lấy chỉ // mục của dòng cần hiệu chỉnh thông qua đối tượng // DataGridCommandEventArgs, sau đó truyền chỉ mục này cho điều // khiển lưới của ta và gọi hàm kết buộc của ta để đẩy dữ liệu // lên lưới public void MyDataGrid_Edit(Object sender,DataGridCommandEventArgs e) { MyDataGrid.EditItemIndex = (int)e.Item.ItemIndex; BindGrid(); } //sự kiện nhấn bỏ qua trên lưới (Cancel) public void MyDataGrid_Cancel(Object sender, DataGridCommandEventArgs e) { MyDataGrid.EditItemIndex = -1; BindGrid(); } //sau khi hiệu chỉnh dữ liệu, người dùng tiến hành cập nhật public void MyDataGrid_Update(Object sender, DataGridCommandEventArgs e) { // lấy dữ liệu trên TextBox string item = e.Item.Cells[1].Text; string qty = ((TextBox)e.Item.Cells[2].Controls[0]).Text; string price = ((TextBox)e.Item.Cells[3].Controls[0]).Text; // Ở đây, do chúng ta dùng dữ liệu giả lưu trên bộ nhớ chính, // nếu dùng cơ sở dữ liệu thì chúng ta sẽ tiến hành hiệu chỉnh // trực tiếp trong cơ sở dữ liệu bằng các câu truy vấn : // UPDATE, SELECT, DELETE //xóa dòng cũ CartView.RowFilter = "Item='"+item+"'"; if (CartView.Count > 0) { CartView.Delete(0); } CartView.RowFilter = ""; //tạo dòng mới và thêm vào bảng DataRow dr = Cart.NewRow(); dr[0] = qty; dr[1] = item; dr[2] = price; Cart.Rows.Add(dr); MyDataGrid.EditItemIndex = -1; BindGrid(); } //kết buộc dữ liệu thông qua thuộc tính DataSource của lưới public void BindGrid() { MyDataGrid.DataSource = CartView; MyDataGrid.DataBind(); } </script> <body style="font: 10pt verdana"> <form runat="server"> <h3><font face="Verdana">Using an Edit Command Column in DataGrid</font></h3> //Khai báo các thông số cho lưới, các sự kiện trên lưới : OnEditCommand : khi người dùng nhấn chuỗi hiệu chỉnh (Edit) OnCancelCommand : nhấn chuỗi bỏ qua hiệu chỉnh (Cancel) OnUpdateCommand : nhấn chuỗi cập nhật hiệu chỉnh (Update) <asp:DataGrid id="MyDataGrid" runat="server" BorderColor="black" BorderWidth="1" CellPadding="3" Font-Name="Verdana" Font-Size="8pt" HeaderStyle-BackColor="#aaaadd" OnEditCommand="MyDataGrid_Edit" OnCancelCommand="MyDataGrid_Cancel" OnUpdateCommand="MyDataGrid_Update" AutoGenerateColumns="false" > // các thông số hiệu chỉnh trên cột, ở đây ta chỉ cho người // dùng hiệu chỉnh trên cột số lượng và giá hóa đơn <Columns> <asp:EditCommandColumn EditText="Edit" CancelText="Cancel" UpdateText="Update" ItemStyle-Wrap="false" HeaderText="Edit Command Column" HeaderStyle-Wrap="false" /> <asp:BoundColumn HeaderText="Item" ReadOnly="true" DataField="Item"/> <asp:BoundColumn HeaderText="Quantity" DataField="Qty"/> <asp:BoundColumn HeaderText="Price" DataField="Price"/> </Columns> </asp:DataGrid> </form> </body> </html>

Giao diện của ví dụ khi chạy :

Hiệu chỉnh trực tiếp trên lưới dữ liệu

Sau khi người dùng chọn nút Edit trên lưới, màn hình ứng dụng sẽ như sau :

Người dùng sau khi nhấn chuỗi Edit

Điều khiển xác nhận hợp lệ

Việc xác nhận hợp lệ là cần thiết với các ứng dụng cần yêu cầu nhập liệu, việc đưa ra các điều khiển có khả năng xác nhận hợp lệ trực tiếp dưới máy khách lẫn ở trên máy chủ, đây có thể là một tính năng mới của ASP.NET, ta không cần phải viết mã kiểm tra gì cả, mã kiểm tra dưới trình duyệt ( chẳng hạn như Java Script ) sẽ được SP.NET tự động phát sinh. Để gắn một điều khiển bắt lỗi vào một điều khiển cần bắt lỗi ta chỉ cần gán thuộc tính ControlToValidate của điều khiển bắt lỗi bằng giá trị định danh idcủa điều khiển cần bắt lỗi, ví dụ : Để bắt lỗi điều khiển TextBox không được trống, ta viết má như sau :

//điều khiển cần bắt lỗi <ASP:TextBox id=TextBox1 runat=server /> //điều khiển bắt lỗi hộp nhập liệu TextBox1 <asp:RequiredFieldValidator id="RequiredFieldValidator2" ControlToValidate="TextBox1" ErrorMessage="Card Number. " Display="Static" Width="100%" runat=server> * </asp:RequiredFieldValidator>

Ví dụ của chúng ta sẽ cho hiển thị 2 hộp thoại DropDownList, 2 nút chọn RadioButton và một hộp thoại nhập TextBox, nếu tồn tại mục nhập nào trống khi nhấn nút xác nhận Validate, thì các điều khiển xác nhận hợp lệ sẽ hiển thị lỗi tương ứng. Thông điệp lỗi có thể được hiển thị theo ba cách khác nhau : liệt kê theo danh sách (List), liệt kê trên cùng một dòng ( Single Paragraph ), liệt kê danh sách với dấu chấm tròn ở đầu ( Bullet List ). Mã hoàn chỉnh của ví dụ được liệt kê như sau :

// không cho phép điều khiển xác nhận hợp lệ dưới máy khách bằng // cách gán thuộc tính clienttarget = downlevel <%@ Page clienttarget=downlevel %> <html> <head> <script language="C#" runat=server> // thay đổi chế độ hiển thị lỗi bằng cách chọn 1 trong 3 mục // trong hộp thoại ListBox void ListFormat_SelectedIndexChanged(Object Sender, EventArgs E ) { valSum.DisplayMode = (ValidationSummaryDisplayMode) ListFormat.SelectedIndex; } </script> </head> <body> <h3><font face="Verdana">Ví dụ về xác nhận điều khiển hợp lệ ValidationSummary</font></h3> <p> <form runat="server"> <table cellpadding=10><tr> <td> <table bgcolor="#eeeeee" cellpadding=10><tr><td colspan=3> <font face=Verdana size=2><b>Credit Card Information</b></font></td></tr> <tr> <td align=right> <font face=Verdana size=2>Card Type:</font></td> <td> // danh sách các nút chọn được bắt lỗi bởi điều //khiển xác nhận hợp lệ RequireFieldValidator1 <ASP:RadioButtonList id=RadioButtonList1 RepeatLayout="Flow" runat=server> <asp:ListItem>MasterCard</asp:ListItem> <asp:ListItem>Visa</asp:ListItem> </ASP:RadioButtonList> </td> //điều khiển xác nhận hợp lệ cho các nút chọn //RadioButtonList1 <td align=middle rowspan=1> <asp:RequiredFieldValidator id="RequiredFieldValidator1" ControlToValidate="RadioButtonList1" ErrorMessage="Card Type. " Display="Static" InitialValue="" Width="100%" runat=server> * </asp:RequiredFieldValidator> </td></tr> <tr> <td align=right> <font face=Verdana size=2>Card Number:</font> </td> <td> <ASP:TextBox id=TextBox1 runat=server /> </td> <td> //điều khiển xác nhận hợp lệ trên hộp thoại //nhập liệu TextBox, nếu chuỗi là trống khi //nhấn nút Validate thì sẽ bị bắt lỗi. <asp:RequiredFieldValidator id="RequiredFieldValidator2" ControlToValidate="TextBox1" ErrorMessage="Card Number. " Display="Static" Width="100%" runat=server> * </asp:RequiredFieldValidator> </td> </tr> <tr> <td align=right> <font face=Verdana size=2>Expiration Date:</font> </td> <td> //hộp thoại DropDownList dùng để hiển thị //danh sách các ngày, nếu người dùng chọn //mục trống trong DropDownList này thì sẽ bị //điều khiển xác nhận hợp lệ //RequireFieldValidator3 bắt lỗi <ASP:DropDownList id=DropDownList1 runat=server> <asp:ListItem></asp:ListItem> <asp:ListItem >06/00</asp:ListItem> <asp:ListItem >07/00</asp:ListItem> <asp:ListItem >08/00</asp:ListItem> <asp:ListItem >09/00</asp:ListItem> <asp:ListItem >10/00</asp:ListItem> <asp:ListItem >11/00</asp:ListItem> <asp:ListItem >01/01</asp:ListItem> <asp:ListItem >02/01</asp:ListItem> <asp:ListItem >03/01</asp:ListItem> <asp:ListItem >04/01</asp:ListItem> <asp:ListItem >05/01</asp:ListItem> <asp:ListItem >06/01</asp:ListItem> <asp:ListItem >07/01</asp:ListItem> <asp:ListItem >08/01</asp:ListItem> <asp:ListItem >09/01</asp:ListItem> <asp:ListItem >10/01</asp:ListItem> <asp:ListItem >11/01</asp:ListItem> <asp:ListItem >12/01</asp:ListItem> </ASP:DropDownList> </td> <td> //điều khiển xác nhận hợp lệ trên //DropDownList1 hiển thị ngày hết hạn, nếu //người dùng chọn một mục trống trên //DropDownList thì điều khiển này sẽ phát //sinh ra lỗi <asp:RequiredFieldValidator id="RequiredFieldValidator3" ControlToValidate="DropDownList1" ErrorMessage="Expiration Date. " Display="Static" InitialValue="" Width="100%" runat=server> * </asp:RequiredFieldValidator></td> </tr> <tr> <td> //nút nhấn để xác định hợp lệ <ASP:Button id=Button1 text="Validate" runat=server /></td></tr> </table> </td> <td valign=top> <table cellpadding=20><tr><td> //điều khiển dùng để hiện thị các lỗi lên trang, //nó sẽ bắt bất kỳ lỗi nào được phát sinh bởi các //điều khiển DropDownList để hiển thị <asp:ValidationSummary ID="valSum" runat="server" HeaderText="You must enter a value in the following fields:" Font-Name="verdana" Font-Size="12" /> </td></tr></table> </td> </tr> </table> <font face="verdana" size="-1">Select the type of validation summary display you wish: </font> //Danh sách liệt kê 3 cách hiển thị lỗi <asp:DropDownList id="ListFormat" AutoPostBack=true OnSelectedIndexChanged="ListFormat_SelectedIndexChanged" runat=server > <asp:ListItem>List</asp:ListItem> <asp:ListItem selected>Bulleted List</asp:ListItem> <asp:ListItem>Single Paragraph</asp:ListItem> </asp:DropDownList> </form> </body> </html>

Giao diện của ví dụ khi chạy :

Khi chưa nhấn nút xác nhận Validate
Hiển thị lỗi do bỏ trống trên TextBox theo dạng dấu chấm tròn Bullet