Mạng máy tính là gì
Mạng máy tính là tập hợp các máy tính độc lập, kết nối với nhau thông qua các đường truyền vật lý và cùng tuân thủ một nguyên tắc truyền thông nào đó
Chú ý :
- Máy tính độc lập ở đây chỉ các máy mà không máy nào có quyền khởi động hoặc đình chỉ máy nào.
- Các đường truyền vật lý ở đây có thể là vô tuyến (không dây) hoặc hữu tuyến (có dây)
Có rất nhiều tiêu chí để phân loại mạng máy tính, có thể dựa vào loại máy kết nối, có thể dựa vào đặc điểm đường truyền và cũng có thể dựa vào nguyên tắc truyền thông… Tuy nhiên, hai loại mạng sau đây được ta phân loại là dựa trên tiêu chí về khoảng cách kết nối
LAN và WAN
Mạng nội bộ (LAN) và mạng vùng rộng (WAN)
Mạng nội bộ là gì
Mạng nội bộ LAN (Local Area Network) là một hệ thống gồm nhiều máy tính được nối với nhau trong một phạm vi một căn phòng, một tòa nhà hoặc một vài tòa nhà không cách xa nhau quá.
Ví dụ nếu mười người làm việc với nhau trong một văn phòng, mười người này có thể kết nối máy tính của họ với nhau theo mô hình mạng LAN thông qua việc kết nối dây cáp mạng từ mỗi máy đến một thiết bị đấu dây chung.
Đặc điểm của mạng nội bộ là các máy được kết nối đơn giản, đạt tốc độ kết nối cao và đạt độ tin cậy tốt do truyền tin ít bị lỗi.

Mạng vùng rộng là gì
Mạng vùng rộng WAN (Wide Area Network) cho phép bạn kết nối với các máy tính khác nhau trên phạm vi rộng thông qua các đường truyền công cộng hoặc ISDN (thông tin về ISDN tham khảo phần sau)...
Ví dụ, mạng của một tổng công ty, một đầu mối ở tỉnh này, đầu mối còn lại ở tỉnh kia với khoảng cách cỡ 1000km thì lúc đó tổng công ty cần nhờ tới đường truyền công cộng hoặc ISDN để có thể kết nối hai điểm này, không thể kéo dây cáp đồng để kết nối như trong trường hợp của mạng nội bộ được. Đây chính là yếu tố để phân biệt mạng nội bộ và mạng vùng rộng.
Mạng vùng rộng còn được phân biệt với mạng nội bộ ở tốc độ truyền tải chậm và kém tin cậy hơn do có nhiều khả năng mắc lỗi trên đường truyền.
Những thuận lợi khi kết nối mạng
Khi chưa có mạng, mỗi máy tính là một đơn vị làm việc độc lập và việc trao đổi thông tin giữa các máy với nhau hoàn toàn dựa trên việc sao chép dữ liệu thông qua các thiết bị lưu trữ, như đĩa mềm, đĩa ZIP…
Mạng máy tính giúp cho việc chia sẻ thông tin, truyền thông tin lẫn nhau trong mạng đơn giản và thuận tiện hơn bao giờ hết. Mọi thành viên trong mạng đều có khả năng sử dụng những tài nguyên đã được các thành viên trên mạng khác chia sẻ. Việc sử dụng chung các thiết bị cần thiết hàng ngày như máy in, đường truy cập Internet … đã khiến cho mạng máy tính trong văn phòng trở nên hết sức cần thiết bởi nó vừa tiện lợi, vừa tiết kiệm chi phí và vừa nâng cao năng suất lao động.
Intranet, Extranet
Intranet và sự phân biệt giữa Internet và Intranet
Intranet là mạng nội bộ nhưng vận hành trên giao thức của Internet, nơi mà chỉ cho phép các thành viên trong cùng một tổ chức có quyền truy cập. Nói cách khác Intranet hoạt động theo các giao thức của Internet nhưng bị ngăn cản với phía ngoài bởi tường lửa (là hệ thống đứng giữa môi trường bên trong và bên ngoài mạng) và chỉ các thành viên trong mạng mới có khả năng truy cập.
Chính vì lý do này, Intranet đang trở thành một cách thông dụng để chia sẻ thông tin trong nội bộ các công ty hoặc các tổ chức khác nhau nhờ các ứng dụng giống như trên Internet như tìm kiếm dữ liệu, diễn đàn thảo luận dùng chung, và thư điện tử nội bộ.... Một công ty đã được thiết lập Intranet thì những người sử dụng chỉ cần trên máy tính của họ có một trình duyệt web là đủ.
Extranet và sự khác nhau giữa Intranet và Extranet.
Extranet là phần của Intranet mà có khả năng truy xuất được từ bên ngoài hay nói cách khác, Extranet là mạng nội bộ mở rộng.
Nếu như hạn chế của Intranet là chỉ được truy cập bởi các thành viên bên trong mạng thì Extranet cho phép những người bên ngoài có mật khẩu có thể truy cập hạn chế vào khu lưu trữ thông tin của mạng.
Extranet đang được sử dụng như một cách để các đối tác kinh doanh trao đổi thông tin bởi khả năng mở rộng ra môi trường ngoài của nó.
Internet
Lịch sử ra đời của Internet - Một số mốc đáng chú ý
Năm 1969, mạng ARPAnet của bộ Quốc phòng Mỹ được thành lập. (ARPA là viết tắt của từ Advanced Research Projects Agency - Cơ quan các dự án nghiên cứu cao cấp, net là mạng ) với mục tiêu là:
- Là một mạng máy tính có khả năng chịu đựng các sự cố (ví dụ một số nút mạng bị tấn công và phá huỷ nhưng mạng vẫn tiếp tục hoạt động).
- Mạng cho phép một máy tính bất kỳ trên mạng liên lạc với mọi máy tính khác.
Năm 1982, bộ giao thức TCP/IP được thành lập (TCP/IP=Transmission Control Protocol/ Internet Protocol). Đây là giao thức giúp cho các máy có thể dễ dàng truyền thông với nhau và cũng chính là giao thức chuẩn trên Internet cho đến ngày nay.
Năm 1983, ARPAnet sử dụng bộ giao thức TCP/IP và sau đó, Tổ chức Khoa học Quốc gia của Mỹ (National Science Foundation - NSF) tài trợ cho việc xây dựng NSFnet thay thế cho ARPAnet.
Năm 1986 NSFnet liên kết 60 đại học Mỹ và 3 đại học châu Âu. Điểm quan trọng của NSFnet là nó cho phép mọi người cùng sử dụng
Năm 1991, tại trung tâm nghiên cứu nguyên tử Châu Âu CERN, Tim Berners Lee triển khai thành công dịch vụ World Wide Web (WWW). Chính nhờ dịch vụ này mà người sử dụng tìm thấy ở mạng máy tính toàn cầu có nhiều điều hấp dẫn.
Năm 1993 NSF lập InterNIC cung cấp nhiều dịch vụ mới, khái niệm Internet, mạng thông tin toàn cầu được hình thành.
Ngày nay Internet thực sự là mạng máy tính của toàn cầu với việc cho phép mỗi người đều tìm thấy ở đó dịch vụ mà mình cần đến
Tháng 12 năm 1997, Việt Nam chính thức tham gia kết nối vào mạng lưới toàn cầu Internet (trước đó thì tác giả đã kết nối Intranet của Nenam )
Cc dịch vụ điển hình trên Internet
Internet là mạng toàn cầu, là mạng của các mạng được liên kết và giao tiếp với nhau theo một chuẩn chung (giao thức TCP/IP – Transmission Control Protocol/Internet Protocol). Đây thực sự là một môi trường mới mà bất kỳ ai cũng có thể tìm thấy ở đó thông tin cũng như các dịch vụ cần thiết cho nhu cầu của mình. Việc khai thác thông tin và các dịch vụ này được thực hiện một cách nhanh chóng và hết sức thuận lợi, từ bất kể lúc nào và bất cứ nơi đâu, miễn là nơi đó có thể kết nối với Interenet.
Có rất nhiều dịch vụ được triển khai trên Internet nhằm đáp ứng nhu cầu của người dùng, tiêu biểu nhất phải kể đến 3 dịch vụ cơ bản sau
- Dịch vụ trang tin toàn cầu WWW (World Wide Web), cho phép người dùng có thể xem, tra cứu thông tin trong một kho tàng thông tin khổng lồ của nhân loại.
- Dịch vụ truyền tệp tin FTP (File Transfer Protocol), cho phép người dùng có thể tải về những tệp tin âm thanh, hình ảnh, video, các chương trình học tập, tiện ích, giải trí… từ mạng Internet
- Dịch vụ thư tín điện tử Email (Electronic Mail), cho phép người dùng có thể gửi thư, trao đổi thông tin cho nhau một cách nhanh chóng và thuận tiện thông qua môi trường mạng Internet.
Mạng điện thoại trong tin học.
Các thuật ngữ tương tự (analogue), số (digital), modem, tốc độ truyền
Số và tương tự (Digital và Analogue)
Một hệ thống số sử dụng 1 hoặc 0 để truyền hoặc nhận dữ liệu. Vì vậy một đồng hồ số sẽ hiển thị dúng chính xác giây phút và giờ. Một hệ thống tương tự như một đồng hồ truyền thống không sử dụng các bội số của 0 và 1, nhưng sử dụng các số rộng hơn bao gồm các phân số. Bằng cách này một đồng hồ tương tự có thể hiển thị một phần của giây.
Modem
Modem có nghĩa là MODulate/DEModulate: Bộ điều chế và giải điều chế. Modem chuyển thông tin số thành thông tin tương tự và gửi qua hệ thống thoại. Modem ở đầu nhận biến đổi tín hiệụ tương tự sang dạng số mà máy tính có thể nhận được.
Tốc độ giới hạn (baud)
Tốc độ baud cho bạn biết tốc độ của một modem có thể gửi và nhận dữ liệu. Hầu hết các modem có một tốc độ baud khoảng 56 Kilobits trên giây(Kb/sec).
Ứng dụng của mạng điện thoại trong tin học
Đường điện thoại được sử dụng trong tin học như thế nào?
Nếu ta sử dụng một modem để kết nối Internet thì sự kết nối này được thực hiện qua mạng điện thoại. Chỉ cần một chiếc máy tính, một modem và một đường dây điện thoại, bạn có thể sử dụng lệnh quay số (dial-up) để giúp máy tính của bạn có thể tham gia vào Internet.
Khái niệm PSTN.
PSTN (Public Switched Telephone Network: mạng điện thoại chuyển mạch công cộng) là tên kỹ thuật của hệ thống điện thoại công cộng, được xây dựng trên kỹ thuật dây đồng truyền thống và có thể truyền dữ liệu dưới dạng tương tự.
Khái niệm PSDN.
PSDN Public Switched Data Network: mạng dữ liệu chuyển mạch công cộng, chính là tên kỹ thuật của hệ thống điện thoại được sử dụng ngày nay.
Khái niệm ISDN.
ISDN Integrated Services Digital Network: mạng số tích hợp đa dịch vụ, cho phép tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn rất nhiều so với khi sử dụng modem. Sử dụng ISDN có thể truyền với tốc độ 64 Kbit hoặc 128Kbit trên một giây
Khái niệm ADSL
ADSL là viết tắt của Asymmetric Digital Subscriber Line : Đường thuê bao số bất đối xứng. Đây là kỹ thuật mới cho phép có thể truyền nhiều dữ liệu qua đường cáp đồng điện thoại, nhưng yêu cầu một modem đăc biệt (modem ADSL).
ADSL cho phép tốc độ truyền dữ liệu trong khoảng 0.5 tới 8Mbps khi nhận dữ liệu (được gọi là tốc độ chuyển xuống) và từ 16 tới 640Kbps khi gửi dữ liệu (được gọi là tốc độ chuyển lên)
Thế mạnh của Internet sử dụng công nghệ ADSL là tốc độ của công nghệ này thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng. Công nghệ bất đối xứng này cho phép trong khi máy tính truy cập Internet, điện thoại sử dụng đường dây đó vẫn hoạt động bình thường, không bị gián đoạn như công nghệ quay số kết nối Internet thông thường.
Khái niệm DSL.
Kết hợp tất cả các loại đường thuê bao số, có hai loại chính là ADSL và SDSL. Kỹ thuật DSL cho phép truyền dữ liệu nhanh hơn trong khi vẫn sử dụng cáp đồng.
Câu hỏi ôn tập
1. Nêu khái niệm về LAN và WAN. Đặc điểm phân biệt mạng hai loại mạng này.
2. Intranet là gì, Extranet là gì? Phân biệt Intranet và Extranet
3. Trên Internet có những dịch vụ điển hình gì, nêu những dịch vụ mà bạn hàng ngày sử dụng nhờ có kết nối Internet
4. Thực hành kết nối một máy tính vào Internet và cho học vên thấy khả năng kết nối mạng qua việc mang tin, bài và ảnh về cho học viên tham khảo